Bản yêu cầu đối tuợng thanh tra giải trình


Bản yêu cầu đối tuợng thanh tra giải trình
I. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.      Mã ngành đăng ký kinh doanh của công ty là Y102-1020 nhưng theo đoàn thanh tra kiểm tra mã ngành dành cho chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản là C102-1020.
Giấy tờ chưa có chữ ký của nguời cấp phép
II. Quyết định về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi truờng Dự án nhà máy chế biến thủy sản Hoàng Long.
Tại sao nhà máy bắt đầu khởi công xây dựng theo báo cáo ĐTM là ngày 5/1/2009 nhưng quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM đến ngày 21/1/2009 mới đuợc phê duyệt
III. Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi truờng phục vụ giai đoạn vận hành của dự án: “ đầu tư nhà máy chế biến thủy sản Hoàng Long”.
1.      Theo kết quả kiểm tra của đoàn TT: công ty đi vào hoạt đồng đầu 2010, nghĩa là tính đến 12/2011 khi có giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi truờng phục vụ giai đoạn vận hành của dự án thì công ty đã họat động được 1,5 năm.
2.      Tại sao giấy xác nhận lập năm 2011 nhưng lại lấy tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp là TCVN 5945-2005? (khi đó phải TCVN 5945-2010 đã được công bố và ban hành)
IV. Giấy phép khai thác sử dụng nuớc duới đất
1.      Theo kết quả kiểm tra của đoàn TT: công ty đi vào hoạt đồng đầu 2010, nhưng theo như báo cáo bên phía công ty cung cấp thì Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất là 15/8/2015 cùng đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp nghĩa là đây là lần đầu tiên công ty đề nghị cấp giấy phép khai thác nuớc, vậy truớc đó công ty khai thác và sử dụng nuớc duới đất như thế nào ?
2.      Trong bảng kê khai vị trí tọa độ, lưu luợng và các thông số của công trình có nêu về chế độ khai thác nuớc là giờ/ ngày đêm mà số liệu khai thác tại 3 giếng khoan lại lên đến 700 à 1150 giờ/ ngày đêm.
3.      Tại sao giám đốc sở lại là người cấp giấy phép khai thác nước ngầm của công ty.
V. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
1.      Theo kết quả kiểm tra của đoàn TT: công ty đi vào hoạt đồng đầu 2010, nhưng theo như báo cáo bên phía công ty cung cấp thì Đơn đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn 28/12/2015 cùng đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp nghĩa là đây là lần đầu tiên công ty đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn, vậy truớc đó công ty đã xả thải như thế nào?
2.      Tại điều 1 của quyết định  tại sao phê duyệt cho công ty tại địa chỉ số 99 quốc lộ 1A, thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An được xả thải vào nguồn trong khi nơi sản xuất chế biến của công ty là ở tỉnh Đồng Tháp.
3.      Tại sao trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt của công ty có ghi rõ nguồn tiếp nhận toàn bộ lượng nước thải phát sinh của công ty là kênh Bình Tấn nhưng ở giấy phép này lại ghi là kênh Đồng Tiến, điều này không nhất quán
4.      Chất lượng nước thải trong giấy phép được so sánh theo 11:2008/BTNMT
(giấy phép làm ngày 20 tháng 1 năm 2016 thì cần so sánh với QCVN 11:2015/BTNMT về nước thải trong chế biến thủy sản.)
5.      Tại sao tọa độ xả thải ghi trong điều 1 với điều 2 của giấy phép lại khác nhau
6.      Các thông số quan trắc nước thải + tần suất quan trắc mà nhà máy sẽ thực hiện quan trắc không khớp như chương trình giám sát trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt của công ty, với tần suất quan trắc là 1 lần/ tháng, môi trường có biến động gì đặc biệt mà cần quan trắc với tần suất như vậy.
7. Không thấy mô tả thực hiện quan trắc nước nguồn tiếp nhận
VI. Biên lai nộp phí BVMT với nước thải
Số tiền nộp phạt theo tháng hay quý
VII. Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH
1.      Tại sao công ty đi vào họat động từ năm 2010 nhưng đến tận 2012 mới lập sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH (cấp lần 1)?
2.      Ngày cấp giấy đăng ký kinh doanh trong sổ chủ không khớp với ngày có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
3.      Tại sao trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt có nói đến CTNH phát sinh từ họat động của nhà máy chủ yếu là thùng chứa hóa chất, giẻ lau dính hóa chất, đèn huỳnh quang nhưng trong số chủ lại không đề cập đến
4. Tại sao lại có Nước và bùn thải có chứa các thành phần nguy hại (hoá chất trừ sâu và diệt rong tảo, các chất kháng sinh) từ ao đầm nuôi thủy sản ở đây
5. CTR sinh họat phát sinh tại cơ sở trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt có thống kê là 1255kg/ngày (gồm CTR của 2500 công nhân lao động trong nhà máy và của công nhân ở bến bốc dỡ khi nhà máy đi vào họat động) trong khi sổ chủ lại đăng ký lượng ít hơn là 2500kg/năm + Lượng chất thải từ SX trong báo cáo ĐTM có nói rõ là khoảng 186tấn/ngày vậy công ty xử lý ntn
VII. Hợp đồng vận chuyển xử lý chất thải nguy hại
1. Công ty làm hợp đồng vận chuyển xử lý CTNH với công ty TNHH MTV cấp nước và MT đô thị Đồng Tháp nhưng theo đoàn thanh tra kiểm tra thì đơn vị này không có chức năng xử lý CTNH, và chưa được cấp giấy phép quản lý CTNH theo quy định của pháp luật
2. Tại sao trong sổ chủ nguồn thải có đăng ký bùn thải là CTNH nhưng trong hợp đồng lại không nói đến
VIII. Báo cáo giám sát môi trường định kỳ.
1.      Thiếu các thông tin : Nhu cầu và nguồn cung cấp điện, nước cho hoạt động; thực trạng, diễn biến các nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải; tác động do rủi ro, sự cố
Trong báo cáo kết quả đo đạc, quan trắc ở công ty
+ MT không khí: thiếu các vị trí quan trắc và thông số quan trắc như trong báo cáo ĐTM của công ty đã được phê duyệt
+ Chất lượng nước thải: sai tần số quan trắc, thiếu 2 thông số quan trắc: dầu khoáng, dầu mỡ động thực vật, có thông số quan trắc BOD5 vượt 1,56 lần QCVN 11:2015/BTNMT
+ Trong chương trình giám sát MT ở báo cáo ĐTM đã được phê duyệt có nói công ty khi đi vào hoạt động sẽ tiến hành giám sát chất lượng nước mặt. Nhưng tại sao công ty lại không thực hiện trong báo cáo giám sát MT định kỳ
2. Tại sao kết quả quan trắc bùn đáy và mẫu đất: Trùng hoàn toàn với kết quả phân tích môi trường nền trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt, điều đó chứng tỏ khi đi vào họat động công ty không gây ra bất kỳ 1 ảnh hưởng nào đến môi trường






Tổng số lượt xem trang