BÁO
CÁO GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ĐỊNH KỲ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018 Tỉnh Lào
Cai , tháng 1 năm 2018. |
|
|
|
MỞ
ĐẦU
Bảo vệ môi trường là sự
nghiệp của toàn dân. Trong công tác bảo vệ môi trường việc giám sát chất lượng
môi trường là công việc hết sức quan trọng và không thể thiếu để giúp các cơ
quan quản lý, các doanh nghiệp sản xuất nắm bắt được những diễn biến môi trường
từ các hoạt động xử lý, sản xuất,…và từ đó có thể đề xuất và thực hiện những giải
pháp, biện pháp nhằm hạn chế những tác động môi trường có thể có gây ra.
Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường,
Công ty TNHH Phúc Lộc Cường Thịnh Thi đã phối hợp với Công ty TNHH Dịch vụ phân tích kỹ thuật
môi trường Công Nghệ Mới thực hiện công tác giám sát môi trường định kỳ cho Công ty TNHH Phúc Lộc Cường Thịnh Thi nhằm có đủ thông tin, số liệu tin cậy phục vụ công tác bảo
vệ môi trường tại trung tâm cũng như báo cáo lên cơ quan quản lý môi trường
theo luật định.
Mục
tiêu của báo cáo
- Trên cơ sở công tác lấy mẫu, phân tích và so
sánh với các Quy chuẩn môi trường áp dụng hiện hành, Công ty sẽ đánh giá được
hiện trạng môi trường nội tại;
- Đánh giá hiện trạng môi trường
tại đây thông qua các kết quả đo đạc phân tích môi trường nhằm đánh giá hiệu quả
cũng như những tồn tại trong công tác bảo vệ môi trường đang áp dụng tại tòa
nhà;
- Báo cáo tình hình hoạt động và hiện trạng
môi trường của Công ty TNHH Phúc Lộc
Cường Thịnh Thi hiện nay lên cơ quan
quản lý môi trường theo luật định.
Tổ chức
thực hiện
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ của Công ty TNHH Phúc Lộc Cường Thịnh Thi được thực hiện dưới sự tư vấn của Công ty TNHH Dịch vụ
phân tích kỹ thuật môi trường Công Nghệ Mới.
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC
1.1.TÊN DỰ ÁN
Dự án khai thác, chế
biến đá làm VLXD thông thường tại xã Bản Cầm, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
1.2. CHỦ DỰ ÁN
- Chủ đầu tư: Công
ty TNHH Phúc Lộc Cường Thịnh Thi
- Người đại diện: Đinh
Văn Thường Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Thôn Bản Cầm, xã Bản Cầm, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Điện thoại : 0904 721 009 Fax:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5300692181 do
Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai cấp; đăng ký lần
đầu ngày 16 tháng 7 năm 2015 và đăng ký thay đổi lần 1 ngày 09 tháng 12 năm
2015.
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
1. Vị trí địa lý
* Khai trường mỏ
Mỏ đá Bản Cầm, xã Bản Cầm thuộc địa phận xã Bản Cầm, huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai. Mỏ nằm ở thôn Bản
Cầm cách đường giao thông liên thôn khoảng 150-300m về phía Tây Nam, Tây và
Đông Nam. Khu vực khai trường khai thác có diện tích 3,88 ha được giới hạn bởi
các điểm A, B, C, D theo hệ toạ độ VN –
2.000, kinh tuyến trục 104045’, múi chiếu 30. Toạ độ các
điểm góc được thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: Bảng toạ độ các điểm ranh giới khai thác
Điểm góc |
Hệ tọa độ VN – 2.000, kinh tuyến trục 104045’,
múi chiếu 30 |
Diện tích |
|
X (m) |
Y (m) |
||
A |
2490410 |
431577 |
3,88 ha |
B |
2490410 |
431775 |
|
C |
2490210 |
431775 |
|
D |
2490210 |
431605 |
Phía Bắc và Tây Bắc
của khu mỏ là thôn Nậm Tang, phía Nam là thôn Na Năng. Cách khu mỏ khoảng 1,5km
về phía Bắc và phía Nam là Ban quản lý dự án trồng rừng. Lân cận khu vực dự án
có 3 mỏ đá cũng đang hoạt động khai thác đó là: Cách khu mỏ khoảng 131m về phía
Tây có mỏ đá thôn Nậm Tang, xã Bản Cầm, huyện Bảo Thắng do Công ty TNHH Thịnh
Hoàn làm chủ đầu tư; cách khai trường mỏ 173m về phía Tây Nam và cách mặt bằng
sân công nghiệp mỏ 71m về phía Tây có mỏ đá thôn Nậm Tang, xã Bản Cầm, huyện Bảo
Thắng do Công ty Cổ phần khai khoáng Minh Đức làm chủ đầu tư; cách khu mỏ khoảng
158m về phía Đông có mỏ đá Bản Cầm, huyện Bảo Thắng do Công ty Cổ phần Phú Hà
làm chủ đầu tư.
Diện tích khu vực khai thác mỏ là một khối núi đá vôi ở độ cao khoảng +170m ¸ +290 m so với
mực nước biển, sườn núi có độ độ dốc 300 ¸ 450 có lớp đất phủ mỏng và thảm thực vật, phía dưới địa hình
(mặt bằng chân tuyến) tương đối rộng và bằng phẳng nên khối lượng phải san gạt để đảm bảo mặt bằng
phía dưới chân tuyến ít. Tầng phủ mỏng, trong khối khai thác có các khe nứt và hang karst, chính vì thế thảm thực vật kém phát triển. Trong diện
tích khai trường mỏ chỉ có những cây gai, cây bụi, không có các cây gỗ lớn.
Khai trường mỏ nằm trên một sườn núi đá vôi có mặt khai trường hướng về phía
Tây Nam. Cả 3 phía Đông, Tây, Bắc đều có địa hình cao hơn khu vực khai trường,
riêng phía Nam là mặt bằng sân công nghiệp có địa hình thấp hơn (cao trình
+144m).
Mạng lưới sông suối
trong vùng kém phát triển, gần khu vực khai thác và trong diện tích khai thác
không có sông suối nào chảy qua chỉ có các khe cạn có nước chảy rất ít và chảy
nhiều vào mùa mưa.
Trong diện tích khai
thác không có dân cư sinh sống, dân cư trong vùng phân bố không đồng đều, bao gồm
các dân tộc như: Kinh (chiếm tới 55,8%), H'Mông, Tày, Nùng ... Các dân tộc ở
đây sống tập trung thành từng thôn, bản. Trình độ dân trí trong vùng tương đối
cao, cơ sở hạ tầng phát triển tương đối, tuy nhiên còn có một số thôn bản và hộ
gia đình nằm rải rác, phân tán quá xa khu trung tâm xã., nghề nghiệp chính là
nông nghiệp, số ít làm lâm nghiệp và buôn bán nhỏ. Trong khu vực chưa có cơ sở
công nghiệp nào đáng kể.
Khoảng cách gần nhất
từ khai trường mỏ đến khu dân cư sinh sống khoảng 315m về phía Đông Nam. Các hộ
dân sinh sống dọc tuyến đường liên xã thuộc thôn Bản Cầm. Các hộ dân này chủ yếu
là người Thái, H Mông và người kinh sinh sống, họ sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi và
buôn bán nhỏ. Tại khu vực trung tâm xã có trường tiểu học và trạm xá xã, có chợ
và hệ thống lưới điện Quốc gia, hệ thống thông tin liên lạc, vì vậy thuận tiện
cho việc khai thác khoáng sản sau này.
Mỏ đá Bản Cầm
- Sơ đồ vị trí khu mỏ
- Hiện trạng khu vực thực hiện dự án
Hình 1.1: Sơ đồ vị trí và hiện trạng
khu vực thực hiện dự án
b. Mặt bằng sân công nghiệp
Mặt bằng sân công
nghiệp được bố trí bên cạnh phía Nam khai trường, trên diện tích 4,253 ha bao gồm
khu chế biến, kho bãi và khu điều hành. Khu điều hành và nhà ở công nhân nằm
phía Nam của măt bằng sân công nghiệp với diện tích 690 m2. Diện
tích còn lại là 41.840 m2 làm khu chế biến, kho bãi và kho mìn của mỏ.
Ranh giới thuê đất
Mặt bằng sân công nghiệp của dự án được giới hạn bởi các điểm 1, 2,...... 28,
29 theo hệ toạ độ VN – 2.000, kinh tuyến
trục 104045’, múi chiếu 30. Toạ độ các điểm góc được thể
hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2: Bảng tọa độ điểm góc khu vực bãi thải và mặt bằng SCN
Tên điểm |
Hệ tọa độ VN -
2000, kinh tuyến trục 104045’, múi chiếu 30 |
Diện tích (ha) |
|
X (m) |
Y (m) |
||
1 |
2489 938,45 |
431 665,54 |
4,253 |
2 |
2489 957,15 |
431 683,83 |
|
3 |
2489 964,60 |
431 694,67 |
|
4 |
2489 963,65 |
431 702,83 |
|
5 |
2489 956,24 |
431 717,41 |
|
6 |
2489 940,13 |
431 743,11 |
|
7 |
2489 933,84 |
431 749,06 |
|
8 |
2489 940,65 |
431 748,85 |
|
9 |
2489 949,88 |
431 748,16 |
|
10 |
2489 956,35 |
431 736,33 |
|
11 |
2489 973,75 |
431 708,36 |
|
12 |
2489 980,23 |
431 711,30 |
|
13 |
2489 991,58 |
431 727,25 |
|
14 |
2489 998,77 |
431 735,29 |
|
15 |
2490 030,25 |
431 753,97 |
|
16 |
2490 057,74 |
431 749,52 |
|
17 |
2490 079,20 |
431 747,11 |
|
18 |
2490 113,21 |
431 738,96 |
|
19 |
2490 145,03 |
431 728,62 |
|
20 |
2490 150,79 |
431 728,66 |
|
21 |
2490 160,62 |
431 725,82 |
|
22 |
2490 169,77 |
431 718,62 |
|
23 |
2490 209,95 |
431 715,52 |
|
24 |
2490 210,00 |
431 605,00 |
|
25 |
2490 107,86 |
431 541,55 |
|
26 |
2490 068,75 |
431 549,66 |
|
27 |
2490 054,27 |
431 546,74 |
|
28 |
2490 007,64 |
431 561,32 |
|
29 |
2489 986,28 |
431 585,34 |
Mặt bằng sân
công nghiệp khá bằng phẳng, có phía Bắc giáp với khai trường mỏ; phía Tây là sườn
đồi chạy theo hướng Bắc Nam; đồi đất với các cây gỗ mọc bao quanh khu vực phía
Nam; phía Đông là triền đồi thấp trải dài với các cây gai, cây bụi và một số ít
người dân khai hoang trồng ngô, sắn trên đó. Sau đồi đất khu điều hành có 02 hộ
dân sinh sống cách khu điều hành khoảng 70m. Mặt bằng sân công nghiệp tiếp giáp
với tuyến đường liên xã về phía Nam. Chếch về phía Đông mặt bằng sân công nghiệp
khoảng 100m có một số hộ dân sống dọc tuyến đường liên xã. Cụ thể các công
trình trên mặt bằng sân công nghiệp như sau:
Khu điều hành được
bố trí phía Nam của mặt bằng sân công nghiệp, trên cao trình +144m, tại đây
công ty xây dựng hệ thống nhà văn phòng làm việc và điều hành sản xuất, nhà ở
công nhân, nhà ăn và nhà vệ sinh …
Khu chế biến đá
nằm phía Tây trong diện tích mặt bằng sân công nghiệp, bao gồm các công trình:
trạm nghiền, bãi chứa các sản phẩm sau khi nghiền sàng, đường ôtô nội bộ, nhà
kho thiết bị vật tư và nhà bảo vệ.
Bãi thải tạm của
mỏ: Do khu mỏ có lớp đất phủ mỏng, lượng đất xen kẹp và lẫn bẩn vào khối đá
không đáng kể. Theo tính toán trong dự án đầu tư, lượng đất đá thải được tính bằng
1% sản lượng mỏ, khoảng 6.000 m3 trong 3 năm tồn tại của mỏ (tương ứng
2.000 m3/năm). Lượng đất đá thải này sẽ được Công ty dùng một phần
san lấp cải tạo đường vào mỏ, tôn tạo mặt bằng sân công nghiệp và một phần được
đưa ra bãi thải tạm. Bãi thải tạm được thiết kế để chứa hết khối lượng 6.000 m3
đất đá thải trong thời gian sản xuất với diện tích 2.500 m2, chiều
cao đổ thải dự kiến 3m. Cao trình nền bãi thải là +144m. Tại chân bãi thải công
ty sẽ xây dựng tuyến đê chắn thải và cống thoát nước.
Toàn
bộ diện tích khai thác nằm ở địa hình dương trên mực nước địa phương, trong diện
tích khai thác không có sông suối nào chảy qua chỉ có các khe cạn có nước chảy
vào mùa mưa. Mạng lưới sông suối trong vùng kém phát triển, quanh khu vực khai
thác chỉ có nhánh suối nhỏ bắt nguồn từ những đỉnh núi. Khe suối này được chắn
bởi nhiểu đập với mục đích đi lại qua suối và giữ nước của người dân địa
phương.
3. Giao thông liên lạc
Khu vực khai thác có điều kiện giao thông tương đối
thuận lợi. Khu mỏ nằm cách tuyến đường liên xã khoảng 170m (theo đường chim
bay) về phía Đông Nam và 380m theo tuyến đường nối từ khu mỏ ra tuyến đường
liên xã về phía Nam. Khu vực mỏ cách tuyến đường Quốc lộ 70 khoảng 2km về phía
Tây Nam. Hiện tại tuyến đường liên xã đã được dải đá cấp phối, tuyến Quốc lộ 70
đã dải nhựa và tuyến đường nối từ khu mỏ ra hệ thống giao thông của khu vực
cũng đã được dải đá cấp phối. Điều này rất thuận lợi trong quá trình vận chuyển
đá thành phẩm đi tiêu thụ của mỏ.
Mạng
lưới điện Quốc gia đã được kéo đến các thôn xóm. Nhìn chung giao thông qua khu
vực rất thuận tiện cho công tác khai thác và vận chuyển nguyên vật liệu và sản
phẩm khai thác.
4. Kinh tế- xã hội
Trong khu vực có
vài công trình khai thác đá vật liệu xây dựng đang hoạt động. Điển hình một số
mỏ gần nhất với khu vực dự án như: Cách khu mỏ khoảng 131m về phía Tây có mỏ đá
thôn Nậm Tang, xã Bản Cầm, huyện Bảo Thắng do Công ty TNHH Thịnh Hoàn làm chủ đầu
tư; cách khai trường mỏ 173m về phía Tây Nam và cách mặt bằng sân công nghiệp mỏ
71m về phía Tây có mỏ đá thôn Nậm Tang, xã Bản Cầm, huyện Bảo Thắng do Công ty
Cổ phần khai khoáng Minh Đức làm chủ đầu tư; cách khu mỏ khoảng 158m về phía
Đông có mỏ đá Bản Cầm, huyện Bảo Thắng do Công ty Cổ phần Phú Hà làm chủ đầu
tư.
Trong diện tích
khai thác không có dân cư sinh sống, dân cư trong vùng phân bố không đồng đều,
bao gồm các dân tộc như: Kinh (chiếm tới 55,8%), H'Mông, Tày, Nùng ... Các dân
tộc ở đây sống tập trung thành từng thôn, bản. Trình độ dân trí trong vùng
tương đối cao, cơ sở hạ tầng phát triển tương đối, tuy nhiên còn có một số thôn
bản và hộ gia đình nằm rải rác, phân tán quá xa khu trung tâm xã., nghề nghiệp
chính là nông nghiệp, số ít làm lâm nghiệp và buôn bán nhỏ. Trong khu vực chưa
có cơ sở công nghiệp nào đáng kể.
Khoảng cách gần nhất
từ khu mỏ đến khu dân cư sinh sống khoảng 315m về phía Đông Nam. Trong bán kính 315m đến 500m từ ranh giới mỏ có 18 hộ dân
sinh sống, tất cả các hộ dân đều thuộc xã Bản Cầm, huyện Bảo Thắng. Các hộ dân sinh sống dọc tuyến đường liên xã thuộc
thôn Bản Cầm. Các hộ dân này chủ yếu là người Thái, H Mông và người kinh sinh sống,
họ sống bằng nghề trồng trọt chăn nuôi và buôn bán nhỏ. Tại khu vực trung tâm
xã có trường tiểu học và trạm xá xã, có chợ và hệ thống lưới điện Quốc gia, hệ
thống thông tin liên lạc, vì vậy thuận tiện cho việc khai thác khoáng sản sau
này.
Khu vực dự án không nằm trong khu vực
bảo tồn hay khu vực an ninh Quốc phòng của nhà nước cũng như của địa phương,
công tác sản xuất của mỏ chủ yếu trong diện tích khu vực khai thác và khu chế
biến, riêng chỉ có quá trình vận chuyển đá thành phẩm và nguyên nhiên vật liệu
phục vụ khai thác được thực hiện trên tuyến đường giao thông khu vực.
1.4. Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình của dự án
a.
Biên giới khai trường
Dựa vào diện tích được cấp phép khai thác theo giấy phép số
1009/GP-UBND của UBND tỉnh Lào Cai ngày 15/4/2016, biên giới khai trường của mỏ được
xác định bởi các thông số sau:
+ Biên giới
xung quanh: đường biên giới được cấp phép khai thác (tương ứng với chiều dài
khai thác lớn nhất 220 m, chiều rộng khai thác lớn nhất 203 m).
+ Biên giới
theo chiều sâu: cost cao đáy mỏ ở mức +170m.
b. Trữ lượng
Trên cơ sở báo thăm dò trữ lượng đã được phê duyệt, trữ lượng
đá của khu mỏ như sau:
- Tổng trữ lượng địa chất cấp 121, 122 trong biên giới mỏ
được phê duyệt tính từ Cos +170 trở lên là: 1.796.536 m3.
- Trữ lượng địa chất còn lại: 1.681.777 m3
- Trữ lượng được khai thác: 150.000 m3
- Độ cao khai thác từ +170m đến +290m., chiều cao tầng khai thác là 3m,
chiều cao tầng kết thúc là 20m
c. Công suất mỏ
Công suất đá nguyên khai của mỏ được xác định trên cơ
sở:
- Trữ lượng đá vôi làm VLXD thông thường đã được hội đồng
đánh giá trữ lượng khoáng sản phê duyệt và trong giấy phép khai thác cấp.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh, năng lực hiện tại của
Công ty TNHH Phúc Lộc Cường Thịnh Thi và nhu cầu của thị trường địa phương cũng
như nhu cầu của thị trường các tỉnh lân cận.
- Theo giấy phép khai thác đã được UBND tỉnh cấp
Dự án
chọn công suất khai thác mỏ như sau:
Công suất
đá nguyên khối khai thác An = 45.000 m3/năm.
e. Tuổi thọ của mỏ
Theo giấy phép khai thác khoáng sản số 1009/GP-UBND
ngày 15/4/2016 do UBND tỉnh Lào Cai cấp cho Công ty TNHH Phúc Lộc Cường
Thịnh Thi thì trữ lượng được phép khai thác là 150.000 m3,
công suất khai thác là 45.000 m3/năm và thời gian
khai thác là 3 năm (đến hết ngày 25/1/2019).
f. Chế độ làm việc của mỏ
Chế độ làm việc
của mỏ tuân theo chế độ ban hành của Nhà nước, cụ thể quy định như sau:
- Đối với
khai trường khai thác:
Số ca làm việc trong
ngày: 1ca;
Thời gian làm việc 1 ca: 8h;
Số ngày làm việc trong năm:
250 ngày.
- Đối với xưởng chế biến đá, trạm đập
nghiền đá vật liệu xây dựng (VLXD):
Số ca làm việc trong ngày:
1ca;
Thời gian làm việc trong ca:
8h;
Số ngày làm việc trong năm
là 300 ngày.
- Đối với hành chính, nghiệp vụ:
8h/ngày, số ngày làm việc trong năm là 300 ngày (sau khi trừ các ngày: nghỉ chủ
nhật 52 ngày; lễ, tết 13 ngày).
g.
Hiện trạng mỏ
Mỏ đá Bản Cầm, xã Bản Cầm, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào
Cai trước đây đã được Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng & phát triển hạ tầng VINACONEX tổ chức khai thác đá làm vật
liệu xây dựng từ tháng 4 năm 2011 đến nay (Theo giấy phép khai thác, chế biến
đá làm VLXD thông thường số 819/QĐ-UBND tỉnh Lào Cai ngày 07 tháng 4 năm 2011).
Do đó, một phần tài nguyên đá làm vật liệu xây dựng tại chân tuyến phía Tây Nam
đã được tổ chức khai thác. Sau khi nhận chuyển nhượng Công ty TNHH Phúc Lộc Cường
Thịnh Thi tiếp tục khai thác phần diện tích mỏ trên theo giấy phép khai thác khoáng
sản số 1009/GP-UBND ngày 15/4/2016.
Các công trình phụ trợ (khu điều hành, khu sinh hoạt
của công nhân, tuyến đường nội mỏ…) đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh với
các hạng mục như: nhà điều hành, bể nước, nhà kho, nhà ở công nhân, nhà ăn ca.
Sau khi nhận chuyển nhượng, Công ty sẽ cải tạo các hạng mục công trình trên đảm
bảo phục vụ quá trình khai thác mỏ.
Khu vực chế biến của mỏ đã được chủ đầu tư cũ đầu tư
hoàn chỉnh. Tuy nhiên, đến nay các máy móc thiết bị nghiền sàng đã han rỉ nên
khi dự án đi vào hoạt động, Công ty TNHH Phúc Lộc Cường Thịnh Thi sẽ đầu tư dây
chuyền mới.
Các công trình cung cấp điện, nước cũng được lắp đặt
và xây dựng tương đối hoàn chỉnh. Mặt bằng sân công nghiệp đã được san gạt, bãi
thải tạm được bố trí bên cạnh phía Nam khu chế biến đảm bảo nhu cầu khai thác mỏ.
Các công trình này Công ty sẽ thực hiện cải tạo phục vụ sau quá
trình khai thác của mỏ.
Các máy móc thiết bị như: máy xúc, ô tô,... sẽ được
chủ dự án đầu tư mới toàn bộ.
Các biện pháp bảo vệ môi trường cũng đã được Công ty
cũ triển khai như hệ thống tưới nước dập bụi tại trạm nghiền, bể tự hoại xử lý
nước sinh hoạt tại khu điều hành và nhà ở công nhân. Rác thải sinh hoạt được mỏ
thu gom và mang đi thải theo quy định của địa phương, chất thải nguy hại được công ty thu gom lưu trữ tại kho chất thải nguy hại của mỏ sau đó
thuê đơn vị có đủ năng lực xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật
xử lý. Các công trình này sẽ được
Công ty TNHH Phúc Lộc Cường Thịnh Thi thực hiện cải
tạo để sử dụng lại đảm bảo phục vụ tốt trong quá trình khai thác mỏ.
|
|
|
|
Hình 1.2: Hiện
trạng mỏ
1.5 Khối lượng
xây dựng của dự án
a. Giai đoạn xây dựng cơ bản mỏ
Do mỏ đã được khai
thác từ những năm trước đây, toàn bộ công tác mở mỏ, xây dựng các công trình phụ
trợ cơ bản đã được thực hiện hoàn chỉnh. Thời gian tới Công ty chỉ việc lắp đặt
lại dây chuyền nghiền sàng mới thay thế dây chuyền cũ, cải tạo một số công
trình phụ trợ: nhà điều hành, nhà ở công nhân, hệ thống thu gom nước thải, sân
bãi... Do đó nhìn chung khối lượng xây dựng cơ bản mỏ không nhiều,
không có đất đá thải phát sinh.
b. Giai đoạn khai thác mỏ
Công tác khai thác và chế biến đá
trong thời kỳ vận hành dự án được thực hiện với công suất khai thác đá nguyên
khối là 45.000m3/năm (sau khi hoàn thiện hồ sơ, Công ty TNHH Phúc Lộc
Cường Thịnh Thi thực hiện đầu tư máy móc thiết bị vào khai thác luôn
mà không cần công tác mở mỏ). Hiện tại mỏ đã được khai thác với các tầng từ mức
+170 lên tới mức +260, chiều cao một tầng khai thác là 3m. Công ty sẽ bố
trí thiết bị và tiếp tục mở rộng tuyến công tác và khai thác các bờ tầng này theo hướng Tây Nam - Đông Bắc và từ ngoài vào trong.
Các tầng trên sẽ được mở rộng khai thác đến mức +290, sườn dốc đảm bảo độ dốc
500 ÷ 550 để đá có thể lăn từ các tầng khai thác xuống mặt
bằng tiếp nhận. Tuyến công tác được thiết kế có dạng tuyến thẳng. Những lớp khấu
tiếp sau sẽ được tiến hành từ trên xuống và từ ngoài vào trong, cho đến khi đạt
biên giới cuối cùng. Lịch trình khai
thác mỏ như bảng sau:
Bảng: 1.3: Kế hoạch khai
thác hàng năm theo giấy phép khai thác khai thác khoáng sản số 1009/GP-UBND ngày 15/4/2016
STT |
Năm khai thác |
Công suất
nguyên khối(m3) |
Công suất nở rời (m3) |
Ghi chú |
1 |
Năm 1 |
45.000 |
63.000 |
|
2 |
Năm 2 |
45.000 |
63.000 |
|
3 |
Năm 3 |
33.750 |
47.250 |
9
tháng |
30 |
Cải tạo, phục hồi |
|
|
03
tháng |
31 |
Tổng |
1.406.493 |
1.828.441 |
|
c. Giai đoạn đóng cửa mỏ, cải tạo phục hồi môi trường
Trong giai đoạn này hoạt động của mỏ
chủ yếu là thu dọn và thực hiện tháo dỡ các công trình, cải tạo, phục hồi môi
trường. Khối lượng cũng như các tác động tới môi trường trong giai đoạn này sẽ
được trình bày cụ thể trong phương án cải tạo phục hồi môi trường của dự án.
3. Các hạng mục phụ trợ khác
a. Thông tin liên lạc
Hiện nay, thông tin
liên lạc đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, không
chỉ thông tin giữa doanh nghiệp và bên ngoài mà thông tin nội bộ doanh nghiệp sản
xuất cũng rất quan trọng.
Tại địa bàn khu vực
hiện nay hệ thống viễn thông bao gồm cả hệ thống điện thoại cố định và di động
đều đã được phủ sóng và hoạt động tốt. Do vậy, khi đầu tư hệ thống thông tin
liên lạc để thuận tiện cho công tác điều hành sản xuất mỏ Công ty sẽ đầu tư xây
dựng kết hợp cả hai hệ thống nhằm đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt và
linh hoạt trong mọi hoạt động sản xuất.
b. Cung cấp điện
Do mỏ đã đi vào hoạt
động từ những năm trước đây nên hệ thống cung cấp điện đã được đầu tư hoàn thiện.
Khu mỏ đã có đường điện lưới quốc gia 35kV đi qua và đường điện của Công ty được
lấy từ trạm biến áp 35/6kV được nối về máy biến ỏpTBA 6/0,4kV - 200 kVA để phục
vụ khu điều hành, nhà ở công nhân và chế biến. Trạm biến áp được bố trí xây dựng
phiaa Tây Nam khu chế biến.
c. Cung cấp nước
Nước phục vụ cho
hoạt động của mỏ đá chủ yếu là cung cấp nước sinh hoạt cho 30 người hoạt động
trên mỏ và khu chế biến. Ngoài ra còn một số lượng phục vụ cho công tác chữa
cháy, tưới đường…
Nhu cầu cấp nước
được tính toán theo tiêu chuẩn cấp nước của Bộ xây dựng (Bảng 2.1, mục 2 của
TCXDVN 33 - 2006) thì lượng nước cần cho 1 người là: 200¸270 l/người, ta lấy giá trị để tính toán là 200 l/người
ngày, tương ứng 0,2 m3/người;
- Khối lượng nước
cần cho sinh hoạt là:
Qsh = 0,2
x 30 = 6,0 m3/ng.đ;
- Khối lượng nước
cung cấp cho khai trường khai thác hoạt động dự kiến 8m3/ng.đ;
- Chi phí nước dập bụi trạm nghiền
từ 1,5 ¸ 3lít/phút tương ứng với 0,72-1,44 m3/ngày.
- Chi phí nước cho tưới đường, dập
bụi: theo định mức sử dụng
1,2lít/m2 (TCXDVN 33-2006), với mặt bằng dự án diện tích khu vực thường
xuyên cần phun nước giảm bụi khoảng 4.000m2, như vậy lượng nước sử dụng là 4,8m3/lần
tưới; tần suất tưới nước trong mùa mưa là 2 lần/ngày, mùa khô là 4 lần/ngày.
Như vậy chi phí nước tương ứng là 9,6m3/ngày vào mùa mưa và 19,2m3/ngày
vào mùa khô.
Tổng lượng nước
cho toàn mỏ là:
Q = 25,04
m3/ng.đ. lấy tròn 25 m3/ng.đ vào mùa mưa.
Q = 34,64
m3/ng.đ. lấy tròn 35 m3/ng.đ vào mùa khô.
Với địa hình tự
nhiên của khu mỏ, nguồn nước cung cấp cho sản xuất của mỏ được lấy từ khe suối
chảy gần khai trường.
Để cung cấp nước
sinh hoạt cho công nhân làm việc trên mỏ Công ty sẽ sử dụng nước tại các khe suối
dẫn về bể chứa khu vực điều hành bằng đường ống.
Với phương án trên
thì lựa chọn cách xử lý nước như sau:
Nước được dẫn qua
bể lọc cát nhanh để lọc bỏ các chất kết tủa và các tạp chất khác. Qua bể lọc
cát nhanh, nước được qua bể chảy tràn để lắng bỏ những hạt cát trôi theo và các
tạp chất chưa lọc hết ở bể lọc cát nhanh. Nước ngấm qua bể chảy tràn được đưa
vào bể chứa nước sạch và bơm đến các téc chứa nơi sử dụng.
d. Công tác thoát nước
* Thoát nước mưa
Đối với khai trường
khai thác, lượng nước mưa sẽ một phần được ngấm xuống đất, phần còn lại chảy
tràn trên sườn dốc của toàn bộ diện tích về rãnh thoát nước và qua các hố thu
nước lắng cặn lơ lửng trước khi chảy ra hệ thống thoát nươc chung của khu vực.
Do đáy mỏ ở Cos +170 m nằm trên mực nước xâm thực của địa phương, nên mỏ không
cần phải thoát nước cưỡng bức. Để tháo khô lượng nước chảy vào khu vực khai trường
mỏ và giảm khả năng gây ô nhiễm của nước mặt tới môi trường trong khu vực, biện
pháp khả thi nhất là bố trí hợp lý công trình khai thác mỏ và cần có mương rãnh
thoát nước với kích thước rãnh 0,4m x 0,4m x 0,4m nối liền đáy công trình khai
thác với dòng chảy trên mặt ở địa hình trũng thấp để xử lý cặn lơ lửng sau đó
nước được cho thoát ra hệ thống thoát nước chung của khu vực. Tại các rãnh
thoát nước có các hố ga có kích thước hố 1,0m x 1,0m x 1,0m và cách nhau từ 30 ÷ 50m
để lắng các cặn lơ lửng và thực hiện nạo vét hố thu sau mỗi đợt mưa.
Với khu vực mặt bằng
sân công nghiệp bao gồm khu chế biến và khu vực văn phòng điều hành mỏ phương
pháp thoát nước cũng tương tự khu vực khai trường. Chiều dài tuyến rãnh thoát
nước ở cả khu điều hành và khu chế biến là 240 m, khối lượng đào rãnh là 29m3.
Các rãnh thoát nước này được nối liền với rãnh thoát nước của tuyến đường vận tải
và chảy vào hệ thống thoát nước chung của khu vực (khe suối).
* Thoát nước thải
Để giảm thiểu ô
nhiễm do nước thải sinh hoạt, nước thải từ các khu tập kết nguyên vật liệu,
cũng như đảm bảo chất lượng nước và kiểm soát nước thải, trong suốt quá trình vận
hành dự án sẽ áp dụng các biện pháp xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải
sinh hoạt phải đảm bảo QCVN 14:2008/BTNMT- Nước thải sinh hoạt, bằng cách xây dựng
bể tự hoại thông thường hoặc loại bể tự hoại tiên tiến. Hiện tại bể tự hoại đã
có, khi dự án hoạt động Công ty sẽ thực hiện cải tạo đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Toàn bộ lượng nước
chảy qua mỏ được thu gom bằng hệ thống cống, rãnh lộ thiên. Sau đó, chảy qua bể
lắng, làm trong trước khi chảy vào hệ thống thoát nước của khu vực;
- Các thiết bị,
máy móc trước khi rửa cần lắp đặt và bảo dưỡng các thiết bị chống rò rỉ dầu, mỡ
cho máy móc, thiết bị tại công trường để tránh ô nhiễm vào nguồn nước.
CHƯƠNG II. CÁC NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Dự án đầu tư khai
thác, chế biến đá mỏ đá Bản Cầm thuộc xã Bản Cầm, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
trong thời điểm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường không phải xây dựng cơ
bản do mỏ đã hoàn thiện công tác xây dựng cơ bản và đang thực hiện quá trình
khai thác vì vậy việc đánh giá tác động môi trường chỉ đánh giá từ giai đoạn hoạt
động của dự án. Việc khai thác, chế biến mỏ đá Bản Cầm có công suất 45.000m3 đá nguyên khối
khai thác/năm sẽ mang lại nhiều lợi ích cho địa phương như tạo công ăn việc làm
cho người lao động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, nâng cấp
cơ sở hạ tầng trong khu vực (đường, điện …) và đóng góp ngân sách cho nhà nước,
... Tuy nhiên, quá trình hoạt động của dự án cũng gây ô nhiễm cho môi trường
xung quanh như sau:
Bảng 3.1: Nguồn phát
sinh chất thải và yếu tố gây tác động
Các hoạt động của
Dự án |
Các yếu tố gây tác
động lên môi trường |
- Bóc tầng phủ |
- Bụi, tiếng ồn và khí thải, chất thải rắn
- Phá bỏ thảm thực vật hiện có |
- Nổ mìn |
- Bụi,khí thải, tiếng ồn và chấn động |
- Tháo khô mỏ |
- Nước thải từ mỏ |
- Xúc bốc, vận chuyển |
- Bụi và đất rơi vãi khi vận chuyển, tiếng
ồn, khí thải |
- Sinh họat, sửa chữa, bảo dưỡng
xe, máy |
- Nước thải và chất thải rắn từ
mỏ |
- Kết thúc khai thác |
- Thay đổi địa hình, cảnh quan |
Để đảm bảo chất lượng môi trường
cho khu vực dự án, việc tiến hành đánh giá các tác động tiêu cực gây ra do thực
hiện dự án là việc làm hết sức cần thiết. Vì vậy, việc đánh giá, xác định các
tác động môi trường sẽ được xem xét theo 03 giai đoạn:
-
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị của dự án: Do mỏ đã được khai thác từ
giai đoạn trước nên sau khi chuyển nhượng mỏ hầu như không phải tiến hành xây dựng
cơ bản, mỏ mỏ và giải phóng mặt bằng. Chính vì vậy những tác động đến môi trường
giai đoạn này hầu như không có.
- Giai đoạn 2:
Giai đoạn khai thác mỏ: Đưa dự án vào hoạt động, giai đoạn này được đánh giá là
giai đoạn tác động mạnh nhất tới môi trường chủ yếu là môi trường nước, không
khí và môi trường đất.
- Giai đoạn 3:
Giai đoạn đóng cửa mỏ: Đây là giai đoạn đóng cửa mỏ, các hạng mục thực hiện bao
gồm san lấp mặt bằng, đổ đất phủ hữu cơ, trồng cây xanh
Để đánh giá chi tiết
được các tác động của dự án ta chia dự án ra làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn I: Giai đoạn chuẩn bị của dự án
- Giai đoạn II: Giai đoạn vận hành (hoạt động) của dự án;
- Giai đoạn III: Tháo dỡ, đóng
cửa mỏ, thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường.
1. Nguồn gây tác động môi trường có liên quan đến chất thải
Bảng 3.2: Các nguồn gây
tác động do chất thải từ các hoạt động của dự án
STT |
Hoạt động gây tác động |
Yếu tố gây ô nhiễm hoặc tác nhân gây ô nhiễm |
Giai đoạn I:
Giai đoạn chuẩn bị của
dự án |
||
Giai đoạn II:
Giai đoạn vận hành (hoạt động) của dự án |
||
1 |
Lắp
đặt thiết bị và cải tạo các công trình phụ trợ |
|
|
-
Quá trình vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ cải tạo công trình phụ trợ (xi
măng, cát, sỏi, gạch,v.v..), máy móc thiết bị… |
-
Bụi, khí thải diesel, chất thải rắn, dầu mỡ rơi vãi, nguyên, nhiên liệu bị
tràn hoặc rơi vãi… |
-
Lắp ráp máy móc thiết bị,.. |
-
Bụi, khí thải, chất thải rắn, dầu mỡ rơi vãi… |
|
2 |
Quá
trình khai thác |
|
|
-
Khoan lỗ mìn; |
-
Khí thải, bụi… |
-
Nổ mìn; |
Bụi,
đá bay, khí thải… |
|
-
Xúc bốc, vận chuyển và đổ thải đất đá bóc |
Bụi,
chất thải rắn… -
Chất thải rắn sản xuất, sinh hoạt -
Chất thải nguy hại |
|
-
Xúc bốc, vận chuyển đá bằng ô tô ra trạm nghiền sàng. |
-
Bụi, khí thải diesel, dầu mỡ rơi vãi… - CTR sản xuất, sinh hoạt; CTNH |
|
3 |
Quá
trình chế biến |
|
|
-
Nghiền sàng, phân loại. -
Xúc bốc, vận chuyển |
- Bụi, khí thải diesel |
4 |
Thải
đất đá |
|
|
- Quá
trình bóc phủ đất đá thải. -
Vận chuyển về bãi thải |
|
5 |
Các
công tác phụ trợ phục vụ sản xuất |
|
|
-
Sửa chữa bảo dưỡng xe -
Thoát nước mỏ. -
Sinh hoạt con người |
- Dầu mỡ rơi vãi, CTR sinh hoạt, CTNH; - Các thành phần ô nhiễm chủ yếu như vi sinh, dầu mỡ,
Nitrat, Amoni, chất hữu cơ,... trong nước thải sinh hoạt |
Giai đoạn III:
Tháo dỡ, đóng cửa mỏ, thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường |
||
|
-
Phá dỡ, san gạt các công trình công nghiệp, dân dụng phục vụ khai thác. -
San gạt moong khai thác, bãi thải đất đá, khu phụ trợ -
Trồng cây xanh trên mặt bằng công nghiệp và moong khai thác |
-
Chất thải rắn -
Nước mưa chảy tràn. - Bụi, khí thải (SO2,
NO2, CO2,…) - Dầu mỡ, nhiên liệu bị
tràn, rơi vãi, thải bỏ. |
2. Nguồn gây tác động
môi trường không liên quan đến chất thải
Bảng 3.3: Nguồn gây tác động đến môi trường không liên
quan đến chất thải
STT |
Hoạt động gây tác động |
Yếu tố gây ô nhiễm hoặc tác nhân gây ô nhiễm |
Giai đoạn I:
Giai đoạn chuẩn bị của
dự án |
||
Giai đoạn II:
Giai đoạn vận hành (hoạt động) của dự án |
||
1 |
Lắp
đặt thiết bị và cải tạo các công trình phụ trợ |
|
|
-
Cải tạo nhà xưởng, văn phòng, các công trình phụ trợ... -
Vận chuyển nguyên, vật liệu, máy móc thiết bị… -
Lắp ráp máy móc thiết bị,.. |
-
Vấn đề an ninh trật tự khu vực. -
Sạt lở, sụt lún các công trình xây dựng. -
Xây lắp các công trình có thể xảy ra tai nạn lao động -
Các vấn đề về tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục tập quán của người dân địa
phương. |
2 |
Quá trình khai thác |
|
|
-
Khai thác bằng phương pháp lộ thiên, khoan, nổ mìn. -
Vận chuyển đá bằng ô tô ra trạm nghiền sàng. -
Vận chuyển đất đá thải tập kết tại bãi thải của mỏ. |
-
Vấn đề an ninh trật tự khu vực. -
Tai nạn lao động. -
Sự cố cháy nổ do chập điện. -
Sự cố do thiên tai lũ lụt , sụt lún, ... -
Tiếng ồn, rung. |
3 |
Quá trình chế biến |
|
|
-
Nghiền sàng, phân loại. -
Xúc bốc, vận chuyển. |
-
Vấn đề an ninh trật tự khu vực. -
Tai nạn lao động. -
Sự cố cháy nổ do chập điện. -
Sự cố do thiên tai lũ lụt , sụt lún... -
Tiếng ồn, rung. |
4 |
Thải
đất đá |
|
|
-
Quá trình bóc phủ đất đá thải. -
Vận chuyển về bãi thải. |
-
Tai nạn lao động. -
Tiếng ồn, rung. |
5 |
Các
công tác phụ trợ phục vụ sản xuất |
|
|
-
Sửa chữa bảo dưỡng xe -
Thoát nước mỏ. - Sinh
hoạt con người |
-
Tiếng ồn, rung. -
Sự cố cháy nổ do chập điện. -
Vấn đề an ninh trật tự khu vực. -
Sự cố do thiên tai lũ lụt , sụt lún, ... |
Giai đoạn III: Tháo
dỡ, đóng cửa mỏ, thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường |
||
|
-
Phá dỡ, san gạt các công trình công nghiệp, dân dụng phục vụ khai thác. -
San gạt moong khai thác và bãi thải. -
Trồng cây xanh trên mặt bằng công nghiệp và moong khai thác |
-
Tiếng ồn, rung. -
Tai nạn lao động. |
3.1.1. Đánh giá, dự
báo tác động trong giai đoạn chuẩn bị của dự án
Do mỏ
đã được khai thác từ những năm trước đây, toàn bộ công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình phụ trợ cơ bản, mở
mỏ đã được Công ty Cổ phần
đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng VINACONEX thực hiện hoàn chỉnh. Thời gian tới Công ty chỉ việc lắp
đặt lại dây chuyền nghiền sàng mới thay thế dây chuyền cũ. Do
đó giai đoạn này hầu
như không tác động đến môi trường.
3.1.2. Đánh giá, dự báo tác động trong giai đoạn vận hành
(hoạt động) của dự án
3.1.2.1. Đánh giá, dự báo tác động của các nguồn phát
sinh chất thải.
1. Nguồn gây tác động:
Các nguồn phát sinh chất thải
trong giai đoạn hoạt động của dự án bao gồm: hoạt động khoan - nổ mìn, bốc xúc,
vận chuyển đá, nghiền sàng phân loại đá vật liệu xây dựng, bảo dưỡng thiết bị,
thay thế lắp ráp thiết bị trong khu chế biến, sinh hoạt của công nhân,…
Các chất thải tạo ra trong giai
đoạn này bao gồm: Nước thải, khí thải và bụi, chất thải rắn. Tính toán tải lượng,
đánh giá và dự báo tác động của các nguồn phát sinh chất thải trên như sau:
2. Tính toán tải lượng và đánh
giá mức độ tác động
a. Tính toán tải lượng và đánh giá mức độ tác động của nước thải:
a1. Nước thải sinh hoạt
* Tải lượng nước thải sinh hoạt:
- Nguồn phát sinh: từ hoạt động
sinh hoạt của cán bộ công nhân viên làm việc.
- Khu vực phát sinh: chủ yếu tại
nhà vệ sinh của khu văn phòng mỏ.
- Thành phần: Các chất rắn như sỏi,
cát, các mẫu rau, hoa quả, vải, dẻ, giấy vụn, các mảnh chất dẻo…Khoảng 2/3 lượng
chất rắn trong nước là các HCHC phân tử lượng lớn, có nguồn gốc tự nhiên hay
nhân tạo, trong đó 40-60% là protein,
25-50% là các Hidrocacbon. Ngoài ra, còn có các chất hữu cơ khác như chất béo
(dầu, mỡ), chất hoạt động bề mặt, phụ gia thực phẩm… Các chất hữu cơ thực vật
có trong nước thải sinh hoạt gồm: các chất cặn bã thực vật, rau quả, giấy,…Nguyên tố hóa học chính của dạng chất bẩn này là
cacbon. Các chất bài tiết của người chứa 1 hàm lượng lớn nitơ. Các hợp chất vô
cơ trong nước thải bao gồm các hợp chất chứa N, P như amoni,nitrat,
orthophotphat. Trong phân chứa một lượng lớn vi sinh vật gây bệnh, có khả năng
lây qua nhiều nguồn khác nhau và sau đó gây bệnh. Chúng bao gồm virus, vi khuẩn,
nguyên sinh bào và giun sán.
- Tính chất: dễ phân hủy sinh học.
- Khối lượng: Tải lượng nước thải
sinh hoạt được tính như sau:
Căn cứ Dự án đầu tư xây dựng công
trình khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường mỏ đá vôi Thôn Bản Cầm,
xã Bản Cầm, số lượng cán bộ công nhân làm việc tại mỏ là 30 người. Nhu cầu cấp nước được tính toán
theo tiêu chuẩn cấp nước của Bộ xây dựng (Bảng 2.1, mục 2 của TCXDVN 33 - 2006)
thì lượng nước cần cho 1 người là: 200¸270 l/người, ta lấy giá trị để tính toán là 200 l/người ngày, tương ứng
0,20m3/người; thì lượng nước thải sinh hoạt phát sinh cho 1 người
trong giai đoạn này vào khoảng 170 lít nước (tính lượng nước thải bằng 85%):
- Khối lượng nước thải sinh hoạt
là:
Qsh = 0,17 x 30 = 5,1
m3/ng.đ;
Tổng
lượng nước thải cho toàn mỏ trong 1 năm:
Qshn = 5,1 x 300 =
1.530 m3/năm (theo thiết kế, 1 năm làm việc 300 ngày).
Phương án xử lý nước thải sinh hoạt
được dự kiến áp dụng cho mỏ là sử dụng bể tự hoại. Từ tải lượng chất ô nhiễm và lưu lượng nước thải, với hiệu suất của
bể tự hoại 3 ngăn dùng để xử lý nguồn thải nước sinh hoạt đạt khoảng 85% ta có thể tính được nồng độ chất ô nhiễm có
trong nước thải của mỏ trước và sau khi xử lý, được thể hiện tại bảng dưới đây:
Bảng 3.4: Nồng độ các chất ô nhiễm trong NTSHgiai đoạn thực hiện dự án
TT |
Thông số |
Hệ số thải lượng (g/người/ ngày) |
Tổng khối lượng
ô nhiễm (g/ngày) |
Nồng độ trước
xử lý (mg/l) |
Nồng độ sau xử
lý (mg/l) |
QCVN 14:2008/ BTNMT (Cột B) |
1 |
BOD5 |
45-54 |
2250 – 2700 |
265 - 317 |
39,7 - 47,6 |
50 |
2 |
Cặn lơ lửng |
70-145 |
3500 – 7250 |
412–852 |
61,8–127,9 |
100 |
3 |
Tổng nitơ |
6-12 |
300– 600 |
35,3– 70,6 |
5,3 - 10,6 |
50 |
4 |
Tổng phốtpho |
0,8-4 |
40 - 200 |
4,67 – 23,3 |
0,7 - 3,5 |
10 |
Ghi
chú: - QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt;
- Hệ số thải lượng: theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới năm 1993.
- Cột B: Áp dụng khi nước thải sinh hoạt thải vào nguồn nước không dùng
cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
* Đánh giá mức độ tác động:
Qua kết quả ước tính tải lượng
các chất ô nhiễm (bảng 3.3) trong nước thải sinh hoạt đưa vào hệ thống thoát nước
chung của khu vực nếu không được xử lý sẽ có hàm lượng khá lớn và không đạt quy
chuẩn Việt Nam, khi thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận sẽ gây ô nhiễm nguồn nước
mặt, nước ngầm và môi trường đất khu vực. Phạm vi ảnh hưởng đến nước mặt chủ yếu
là các khe suối nhỏ chảy gần khai trường. Vì vậy, công ty sẽ tiến hành thu gom
xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường. Biện pháp đơn giản mà chủ công ty sẽ
sử dụng là bể tự hoại. Nước thải sinh hoạt sau xử lý bằng bể tự hoại được thải
ra ngoài môi trường nhìn chung đạt QCVN 14:2008/BTNM (Cột B). Trên thực tế,
trong quá trình hoạt động sản xuất, chỉ có một phần cán bộ công nhân ở lại mỏ,
các cán bộ, công nhân viên không sinh sống tại mỏ sẽ chỉ làm việc theo ca, là
con em địa phương nên nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt và nước thải phát sinh tại
khu mỏ là không lớn như tính toán tại bảng 3.3 và lượng nước thải tập trung
trong cùng thời điểm là không lớn.
a2. Tải lượng nước mưa chảy tràn trên khu vực mỏ:
* Tính toán tải lượng
nước mưa chảy tràn
Do đặc điểm của mỏ là khai thác lộ
thiên tác động lớn đến bề mặt địa hình, nên nước mưa chảy tràn chủ yếu phát sinh từ khai trường và mặt bằng sân công
nghiệp mỏ.
Vì cao độ đáy
moong khai thác ở +170, mặt bằng sân coongnghiepej ở mức +144, nằm trên mực nước xâm thực của địa
phương nên quá trình khai thác không có nước ngầm chảy vào mỏ, lượng nước
mặt chảy ra từ khai trường mỏ chủ yếu là nước mưa chảy tràn:
- Thành phần: chủ yếu
chứa chất rắn lơ lửng (bụi đá có kích thước nhỏ, không tan), có nguy cơ nhiễm dầu
mỡ khi các thiết bị cơ giới làm rơi vãi.
- Tính chất nước mặt:
dễ lắng cơ học.
- Thời gian gây tác động:
lượng nước mặt phát sinh nhiều vào các tháng mùa mưa, ít vào mùa khô.
- Theo báo cáo trong
dự án đầu tư, lượng nước mặt ở khai trường phát sinh do nước mưa rơi trực tiếp
xuống khai trường và không có nước ngầm từ các khe núi chảy ra.
- Theo kết quả quan
trắc thủy văn, diễn biễn mưa ở khu vực Lào Cai nói chung và khu mỏ đá Bản Cầm,
xã Bản Cầm nói riêng khá phức tạp. Tại khu mỏ, trong các tháng 5, 7, 8 lượng
mưa đạt trên 200 mm/tháng, riêng tháng 7 lượng mưa lên tới 283,7mm, nhưng tháng 2 lượng mưa lại giảm xuống chỉ còn 21
mm/tháng.
- Tổng diện tích khu vực
dự án là 111.605 m2 = 11,605 ha (diện tích khai trường 38.800 ha,
khu vực đường vào mỏ 275 m2, khu vực mặt bằng sân công nghiệp, bãi
thải tạm và kho mìn là 42.530 m2). Ngoài ra, còn phải kể đến diện
tích hứng nước của khu vực xung quanh dự án là khoảng 30.000 m2 (đo
trên phần mềm Autocad).
Lượng nước mưa chảy
tràn trên toàn bộ diện tích trên được xác định như sau:
Qm = F x Z x ψ ,m3
Trong đó:
Q: lượng nước chảy
tràn trên bề mặt hứng nước, m3;
F: là diện tích của
từng khu vực hứng nước mưa, m2;
Z: là lượng mưa
tháng tại khu vực (mm/tháng) lấy theo số liệu lượng mưa năm 2015 của khu vực;
ψ: hệ
số dòng chảy bề mặt tham khảo tại TCVN 7957:2008: Thoát nước - Mạng lưới và
công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế. Lấy ψ = 0,75.
Bảng 3.5: Dự tính lượng nước chảy tràn phát sinh trên
mặt bằng dự án
Tháng |
Ztháng (mm/tháng) |
Ψ |
Nước chảy tràn theo tháng, Q(m3/tháng) |
||||
Khai trường |
Mặt bằng SCN |
Tuyến đường |
Lưu vực hứng nước xung quanh |
Tổng |
|||
1 |
73,8 |
0,75 |
2.148 |
2.354 |
15 |
1.661 |
6.177 |
2 |
21 |
0,75 |
611 |
670 |
4 |
473 |
1.758 |
3 |
25,8 |
0,75 |
751 |
823 |
5 |
581 |
2.160 |
4 |
98,4 |
0,75 |
2.863 |
3.139 |
20 |
2.214 |
8.236 |
5 |
126,5 |
0,75 |
3.681 |
4.035 |
26 |
2.846 |
10.589 |
6 |
61,4 |
0,75 |
1.787 |
1.959 |
13 |
1.382 |
5.139 |
7 |
283,7 |
0,75 |
8.256 |
9.049 |
59 |
6.383 |
23.747 |
8 |
275,6 |
0,75 |
8.020 |
8.791 |
57 |
6.201 |
23.069 |
9 |
230,9 |
0,75 |
6.719 |
7.365 |
48 |
5.195 |
19.327 |
10 |
176,1 |
0,75 |
5.125 |
5.617 |
36 |
3.962 |
14.740 |
11 |
61,4 |
0,75 |
1.787 |
1.959 |
13 |
1.382 |
5.139 |
12 |
80,3 |
0,75 |
2.337 |
2.561 |
17 |
1.807 |
6.721 |
Min |
611 |
670 |
4 |
473 |
1.758 |
||
Max |
8.256 |
9.049 |
59 |
6.383 |
23.747 |
||
Trung bình |
3.674 |
4.027 |
26 |
2.840 |
10.567 |
Nhận xét: Lượng
nước phát sinh trung bình hàng tháng trên khai
trường là 3.672m3/tháng; tại mặt
bằng sân công nghiệp là 4.027 m3/tháng;
tại lưu vực xung quanh có xu hướng chảy vào khu vực dự án là 2.840 m3/tháng.
Lượng nước thải ra môi trường nhìn chung lớn và sẽ được xử
lý triệt để đạt QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả thải vào nguồn nước mặt khu vực.
Tuy nhiên, với lượng nước mưa chảy tràn này nếu không được xử lý tốt sẽ cuốn
theo nhiều bùn cặn lơ lửng xuống khe suối gần khu vực mỏ, làm ảnh hưởng đến chất
lượng nước mặt và có thể ách tắc dòng chảy.
- Tải lượng chất ô nhiễm
trong nước mưa: Với nước mưa chảy tràn, mức độ ô nhiễm chủ yếu là từ nước mưa đợt
đầu (tính từ khi mưa bắt đầu hình thành dòng chảy trên bề mặt đến 15-20 phút
sau đó).
Lượng chất bẩn (chất không hoà tan) tích tụ tại khu vực được xác định
theo công thức sau:
M = Mmax (1-e-kz.t).F (kg)
Trong đó:
+ Mmax: lượng chất bẩn có thể tích tụ lớn nhất sau thời gian
không mưa t ngày thường chọn Mmax= 220-250kg/ha. Đối với dự án chọn
250kg/ha.
+ kz hệ số
động học tích luỹ chất bẩn, kz=0,4/ngày.
+ t: thời gian tích
luỹ chất bẩn, 15 ngày.
+ F: diện tích khu vực
thi công, F= 11,605 ha.
Như vậy lượng chất bẩn
tích tụ trong khoảng 15 ngày tại khu vực thi công là 2.894 kg, lượng chất bẩn
này theo nước mưa chảy tràn gây tác động không nhỏ tới nguồn thuỷ vực tiếp nhận
là khe nước phía Nam trong khu vực.
* Đánh giá mức độ tác động
Do điều kiện địa hình và độ cao của
mặt bằng sân công nghiệp đã lựa chọn nằm trên mực thoát nước tự nhiên nên công
tác thoát nước sử dụng là phương pháp thoát nước tự chảy. Lượng nước chảy ra từ sân
công nghiệp và toàn bộ diện tích khai thác của mỏ chủ yếu là lượng nước mặt chỉ
xuất hiện khi có mưa, lượng nước này theo đánh giá về địa chất thuỷ văn thường
khá lớn.
Nước thải loại này là nước mưa rửa
trôi qua khu vực mặt bằng sân công nghiệp khu khai trường, nên thường chứa nhiều
cặn lơ lửng. Vì vậy toàn bộ lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt sân công nghiệp
và khai trường sẽ được thu gom vào hệ thống rãnh thoát nước trên mặt bằng chảy
về hố lắng để lắng toàn bộ cặn lơ lửng đạt tiêu chuẩn trước khi sử dụng lại nước
tuần hoàn hoặc được thải vào hệ thống thoát nước khu vực do quá trình chảy tràn
của ngăn chứa nước.
Đối tượng chứa nước bị tác động
chủ yếu là hệ thống thoát nước khu vực.
Thời gian tác động:
Trong suốt thời gian hoạt động của dự án, đặc biệt vào mùa mưa.
a3. Tải lượng nước thải sản xuất
* Tính toán tải lượng
nước thải
trong sản xuất:
Cao độ đáy moong
khai thác ở mức ở +170m và cao độ mặt bằng sân công nghiệp là +144m, nằm
trên mực nước xâm thực của địa phương nên quá trình khai thác không có
nước ngầm chảy vào moong. Lượng nước dùng trong sản xuất chủ yếu phục vụ
cho công tác khống chế bụi tại khu nghiền sàng, mặt bằng bãi tập kết và tưới đường
vận chuyển, như đã tính toán ở trên là 19,04m3/ng.đ vào
mừa mưa và 28,64m3/ng.đ vào mùa khô.
* Đánh giá mức độ tác động:
Theo tính toán trên,
lượng nước thải sản xuất khá nhiêu. Tuy nhiên,
lượng nước này được sử dụng để tưới ấm trên diện tích rộng, do đó, lượng nước sử
dụng trên một đơn vị diện tích là rất nhỏ nên sẽ
được thấm ngay xuống đất và không tạo thành dòng chảy. Chính vì vậy, trong quá trình
khai thác của mỏ không phát sinh nước thải sản xuất. Do đó, nước thải sản xuất
không ảnh hưởng đến môi trường khu vực.
b. Tính toán tải lượng và đánh giá mức độ tác động của chất thải rắn
Chất thải rắn của mỏ giai đoạn này bao
gồm: chất thải rắn sản xuất (đất đá thải), chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn nguy hại. Tuy
nhiên, chất thải rắn nguy hại sẽ được đề cập riêng ở mục “e” nên phần này chỉ
xem xét tính toán và đánh giá như sau:
b1. Chất thải rắn (đất đá thải)
*
Tính toán tải lượng:
Khối lượng đất đá
thải của mỏ chủ yếu là lượng đất đá phủ trên bề mặt diện tích khai thác và một
phần đất đá bẩn lẫn trong đá nguyên liệu được phân loại trước khi đưa vào chế
biến. Qua công tác thăm dò địa chất chiều dày đất phủ trên diện tích khu mỏ
không lớn, thay đổi từ 0,0- 0,1m. Thực tế công tác bóc phủ chỉ tiến hành trên
diện tích khai thác, do đó diện tích này là phần diện tích trữ lượng địa chất
được khoanh nối. Dựa trên kế hoạch và phần mở rộng diện tích khai thác trong 3
năm tới, trên cơ sở đo vẽ bằng phần mềm Autocad có thể xác định được tổng diện
tích bóc phủ là 7.300m2. Như vậy tổng khối lượng đất phủ toàn mỏ là:
VĐP= 7.300 x 0,1 = 730 m3, như vậy khối lượng đất phủ của mỏ là không lớn. Tuy nhiên, ngoài
lượng đất đá phủ thì còn một lượng đất xen kẹp và lẫn bẩn vào đá trong quá
trình khai thác, chế biến. Lượng đá lẫn đất bẩn cũng xẽ được mang ra bãi thải
và phục vụ quá trình san lấp mặt bằng. Theo thống
kê thực tế khai thác của mỏ trong giai đoạn 2011 - 2015, tổng toàn bộ lượng đất phủ và lượng đất đá bẩn, đất
xen kẹp chiếm khoảng
4,5 - 5%
sản lượng khai thác. Do đó, trong 3 năm tồn tại của mỏ lượng đất đá thải của mỏ khoảng 6.000 m3 (tương ứng 2.000 m3/năm).
* Đánh giá mức
độ tác động
Theo tính toán
trên, lượng đá thải giai đoạn này chủ yếu do bóc tầng phủ theo từng năm khai
thác nên khối lượng không nhiều. Lượng đất đá phủ này được bóc định kỳ, một phần
công ty sẽ cung cấp cho các đơn vị trong khu vực phục vụ san lấp, rải đường,…
phần còn lại được tập trung về bãi thải tạm mà công ty đã quy hoạch phía Nam
khu chế biến. Do đó, chất thải rắn là đất đá thải của mỏ giai đoạn này có thể
kiểm soát được và mức độ ảnh hưởng tới môi trường là nhỏ.
b2. Tính
toán tải lượng và đánh giá mức độ
tác động của chất thải sinh hoạt:
* Tính toán tải lượng:
- Nguồn phát sinh:
từ hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân viên làm việc tại mỏ.
- Thành phần: các chất hữu cơ (chiếm khoảng 55%), giấy vụn các loại,
nylon, nhựa, kim loại, các vật dụng sinh hoạt hàng ngày bị hư hỏng.
- Các nguyên tố cơ bản
trong chất thải sinh hoạt bao gồm C (Carbon), H (Hidro), O (oxy), N (Nitơ), S
(Lưu huỳnh) và tro.
- Tính chất: dễ phân hủy sinh học, 1 số thành phần có nguồn gốc polyme
khó phân hủy như bao bì, vỏ hộp bằng nhựa.
Theo báo cáo hiện trạng môi trường
Việt Nam năm 2007, lượng rác thải sinh hoạt của 1 người/ngày-đêm là 0,8 - 1,4 kg/ngày-đêm (trung bình
1kg/người/ngày-đêm). Vậy lượng rác thải phát sinh trong giai đoạn xây dựng mỏ
là:
1
kg/người/ngày x 30 người = 30kg/ngày.
Với thời gian làm việc trong
năm là 300 ngày thì tải lượng chất thải rắn sinh hoạt tại mỏ sẽ là 30*300 =
9.000 kg/năm =9 tấn/năm.
Tỷ lệ thể tích rác thải sinh hoạt
là 0,4 – 0,5 m3/tấn, do đó sau 3 năm hoạt động của Dự án, lượng rác
thải sinh hoạt tối đa cần xử lý là: 9 x 0,5 x 3= 135 m3.
Thời gian phát sinh: phát sinh
hàng ngày trong suốt thời gian tồn tại của mỏ.
Khu vực phát sinh: Khu vực văn
phòng điều hành mỏ.
* Đánh giá mức độ tác
động:
Lượng
rác sinh hoạt phát sinh trung bình là 30 kg/ngày, do công nhân tham gia hoạt động
trong khu vực dự án phần lớn là con em địa phương, không sinh hoạt tại mỏ nên
lượng chất thải sinh hoạt phát sinh là không lớn như giá trị tính toán ở trên.
Tuy nhiên lượng rác thải này nếu không thu gom hàng ngày sẽ gây ô nhiễm môi trường
đất, nước, không khí, cảnh quan trong công trường và khu vực xung quanh. Khi rác thải vất
bừa bãi trên mặt đất, dưới tác dụng của thời tiết và vi khuẩn, các hợp chất hữu
cơ bị phân hủy tạo thành các mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí, là
nguyên nhân dẫn đến các bệnh về tiêu chảy.
Trong những ngày có mưa, nước mưa sẽ kéo theo các chất hữu cơ xuống sông, suối
thoát nước trong khu vực gây ô nhiễm nguồn nước mặt, làm tắc nghẽn dòng
chảy.
c. Tính toán tải lượng
và đánh giá mức độ tác động của bụi
c1. Tính toán tải lượng
Các hoạt động phát sinh bụi:
- Các hoạt động phát sinh bụi: bóc phủ, quá
trình khoan lỗ mìn, nổ mìn, bốc xúc vận
chuyển và
chế biến.
- Các nguồn phát sinh bụi: do hoạt động của
các máy móc cơ giới và khi nổ mìn.
- Khu vực phát sinh:
+ Khoan lỗ mìn, nổ mìn: tại khu vực khai thác.
Diện tích 1 bãi khoan thường dưới 200 m2. Số ca làm việc của máy
khoan là 250 ngày/năm, mỏ 3 ngày tiến hành nổ mìn 1 lần, số lần nổ mìn hàng năm
khoảng 83 lần/năm.
Quá trình hình thành một đám bụi: xảy ra trong
30 - 45 giây sau vụ nổ. Tiếp đó, trong 60 - 120 giây kế tiếp sẽ xảy ra sự tách
khỏi đám bụi một cách mạch mẽ và rơi xuống đất của các loạt bụi có kích thước lớn
nhất. Các khí nổ và các phần tử bụi nhỏ hơn sẽ được lan toả, tuỳ thuộc vào tốc
độ gió, đến các vị trí khá xa.
+ Hoạt động chế biến: tại đây, bụi sẽ lan truyền
theo hướng gió và nhanh chóng sa lắng trên đường đi do thành phần bụi đa phần
là bụi đá có kích thước lớn.
+ Vận chuyển: từ khai trường về khu chế biến,
từ khu chế biến ra ngoài theo đường vận chuyển sản phẩm. Bụi phát sinh hàng
ngày.
* Bụi do quá trình khoan lỗ mìn.:
Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO thì hệ
số phát thải bụi trong công tác khoan lỗ mìn là 0,14 kg/tấn đất đá; hệ số phát
thải trong công đoạn nổ mìn là 0,4 kg bụi/tấn đất đá.
Như vậy
với khối lượng đất đá phải khoan nổ mìn hàng năm là: 45.000 m3/năm đất đá nguyên khối khai thác (dung trọng của đá 2,54 tấn/m3)
tương đương 114.300 tấn/năm thì tải lượng bụi trong quá trình khai thác được
xác định:
Tải lượng bụi được tính dựa vào
đường kính và chiều sâu lỗ khoan
theo công thức sau:
Q= p. γ .P.(d/2)2L
Q: tải lượng bụi
phát sinh (kg/năm);
γ: dung trọng của đất đá: 2,54T/m3;
p: hệ số phát thải
trong công tác khoan: 0,14kg/tấn đất đá;
P: 3,14
D: đường kính lỗ khoan
(mm);
L: số mét khoan/năm.
Bảng 3.6: Tải lượng bụi phát sinh do khoan lỗ mìn
STT |
Thông số tính toán |
Đơn vị |
Giá trị |
1 |
Số mét khoan trong
năm (L) |
mét |
30.570 |
2 |
Đường kính lỗ
khoan (D) |
mm |
46 |
3 |
Hệ số phát thải
(γ)
|
kg/tấn đất đá |
0,14 |
4 |
Tải lượng bụi
phát sinh theo khối lượng mét khoan |
kg/năm |
19,4 |
Theo kết quả tính
toán trên thì tải lượng bụi phát sinh khi khoan lỗ mìn không cao. Trong số này
đa phần là bè hạt lớn sẽ sa lắng ngay tại chỗ, bè hạt bụi chiếm khoảng 10% sẽ
theo gió bốc lên cao.
* Tải lượng bụi phát sinh do nổ
mìn:
Khi nổ mìn, từ khối đá sẽ vỡ ra thành những tảng, cục, hòn,… với các kích
cỡ khác nhau. Trong số đó có những hạt kích thước cỡ phần trăm, phần mười mm,
được đưa vào không khí gây hiện tượng ô nhiễm bụi. Đồng thời khi nổ mìn, lượng
các chất NO2, SO2, CO cũng được giải phóng và phát tán
vào không khí.
- Hệ số phát thải
trong công đoạn nổ mìn là 0,4kg bụi/tấn đất đá.
- Khối lượng đá
nguyên khối là 45.000 m3/năm tương đương 114.300 tấn/năm.
Ta tính được tải lượng
bụi phát sinh do nổ mìn là: 45.720 kg/năm.
Lượng bụi phát sinh
do nổ mìn tuy lớn nhưng không thường xuyên. Thực tế tại các mỏ đang khai thác cho thấy: các loại
đá tảng, đá dăm bắn ra xung quanh tâm nổ trong bán kính 200m, còn bụi được bắn
tung lên cao khoảng 10-15m. Bụi thuộc bè hạt mịn (0,05-0,1mm) cùng với khói thuốc
nổ sẽ lan tỏa đi xa và theo chiều gió. Tuy nhiên lượng bụi này phát sinh tức thời
và pha loãng với không khí trên cao, không gây ảnh hưởng thường xuyên đến sức
khỏe con người.
* Bụi do quá trình xúc bốc, vận
chuyển đá:
- Bụi
phát sinh do quá trình bốc xúc vận chuyển đá:
Trong
quá trình xúc bốc đất đá đổ lên các phương tiện vận tải sẽ phát sinh bụi. Theo
phương pháp đánh giá nhanh của WHO thì tải lượng bụi phát sinh trong quá trình
xúc bốc và vận chuyển là: 0,17 kg/tấn. Với khối lượng đất đá cần xúc bốc và vận
chuyển của mỏ hàng năm là 114.300 tấn thì tải lượng bụi trong quá trình này là:
Qbụi xbvc= 0,17 x 114.300 = 19.431 ,kg/năm.
-
Bụi phát sinh do quá trình vận chuyển đất phủ: Quá trình vận chuyển đất phủ về
bãi thải của mỏ sẽ phát sinh lượng bụi nhất định, với tải lượng bụi phát sinh
trong quá trình này là 0,11kg/tấn. Theo dự án đầu tư xây dựng công trình khai
thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường tại xã Bản Cầm, khối lượng đất phủ
hàng năm cần vận chuyển của mỏ là 2000m3/năm tương đương 5000 tấn/năm.
Lượng bụi phát sinh trong quá trình này là:
Qbụi đất thải = 0,11 x
5000 = 550 ,kg/năm.
* Bụi do quá trình chế biến đá:
Hoạt động chế biến sử dụng lực va
đập mạnh để phát vỡ đá theo kích thước mong muốn. Bụi phát sinh tại khu vực chế
biến tùy vào công suất chế biến đá của mỏ.
Để đánh giá tác động này dựa theo
phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế thế giới WHO (tải lượng bụi lan tỏa
0,14kg/tấn khi xay sàng khô), với sản lượng khai thác mỏ 114.300 tấn/năm thì lượng
bụi phát sinh trong công đoạn chế biến là:
Qchế biến = 0,14 x
114.300 = 16.002 ,kg/năm
* Bụi phát sinh từ việc sử dụng nhiên liệu cho các động
cơ đốt trong:
Để đảm bảo các hoạt động
của mỏ, khối lượng dầu diesel cần sử dụng trung bình trong một năm được thể hiện
ở bảng sau:
Bảng 3.7: Định mức sử dụng dầu diesel
TT |
Tên thiết bị |
Số lượng (cái) |
Định mức (lít/ca ) |
Số ngày làm việc |
Tổng
mức tiêu thụ/năm (lít/năm) |
1 |
Máy nén khí năng suất 10m3/phút |
03 |
38,8 |
250 |
29100 |
2 |
Máy xúc TLGN, E
= 1,2 m3 |
02 |
59,4 |
300 |
35640 |
3 |
Ô tô trọng tải 7 tấn |
04 |
45,9 |
300 |
55080 |
4 |
Máy xúc lật, E =
3m3 |
01 |
100,8 |
300 |
30240 |
Tổng
cộng |
150.060 |
Vậy khối lượng dầu
diesel sử dụng trong năm là: 150.060 lít/năm x 0,85 kg/lít = 127.551 kg/năm =
127,551tấn/năm (0,85 là tỉ trọng dầu).
Trong quá trình hoạt động các thiết bị sử dụng động cơ đốt trong sẽ
phát tán vào môi trường một lượng tro bụi. Theo WHO, với hệ số ô nhiễm khi đốt cháy 1 tấn dầu sẽ đưa
vào môi trường 0,18kg tro bụi, vậy lượng bụi phát sinh trong quá trình đốt
nhiên liệu là: 0,18 x 127,551 = 22,96kg/năm.
Bảng 3.8: Tổng hợp tải lượng ô nhiễm bụi trong quá trình hoạt động của dự án
TT |
Yếu
tố gây bụi |
Tải
lượng bụi (kg/năm) |
1 |
Khoan |
19,4 |
2 |
Nổ mìn |
45.720 |
3 |
Xúc bốc, vận chuyển đá |
19.431 |
4 |
Vận chuyển đất phủ |
550 |
5 |
Quá trình chế biến đá |
16.002 |
6 |
Sử dụng nhiên liệu trong động cơ đốt
trong |
22,96 |
Tổng cộng |
81.745,36 |
c2. Đánh
giá mức độ tác động
Ô nhiễm trong quá trình khai thác và vận
chuyển sản phẩm có ảnh hưởng trên diện rộng. Mức độ ô nhiễm gây ra đối với môi trường
nhiều hay ít tuỳ thuộc vào yếu tố thời tiết, công nghệ khai thác và tuyến vận
chuyển. Đặc biệt là trời nắng, gió to thì
bụi lơ lửng sẽ phát tán vào không khí, những lúc như thế nồng độ bụi
thường cao hơn tiêu chuẩn không khí xung quanh (QCVN 05:2013 quy định nồng độ bụi
0,3mg/m3) và phạm vi ảnh hưởng của bụi có thể kéo dài khắp tuyến vận
chuyển. Có thể thấy rằng, bụi chỉ phát sinh nhiều khi trời khô hanh, vì vậy dự
án sẽ đặc biệt quan tâm đến các biện pháp vệ sinh làm giảm thiểu ô nhiểm bụi
trong quá trình khai thác, vận chuyển nguyên liệu vào mùa khô.
Bụi
là một trong những chất gây ô nhiễm nguy hiểm tới môi trường không
khí, môi trường sống của động thực vật.
Các loại bụi khoáng vô cơ kim loại, silic, bụi plastic gây ra các loại bụi phổi
ở động vật. Đối với thực vật, bụi lắng đọng trên lá làm giảm khả năng quang hợp
của cây, làm giảm năng suất cây trồng. Các hạt bụi có kích thước nhỏ (1¸5.10-5m) làm giảm tầm nhìn, gây các bệnh về mắt
hoặc lọt vào và tồn tại trong các phế nang phổi gây bệnh về hô hấp cho người và
động vật.
Tất cả các hoạt động khoan - nổ
mìn, xúc bốc, vận chuyển đất đá, chế biến, đổ thải đất đá đều phát sinh bụi,
tác động đến môi trường không khí. Để đánh giá chi tiết mức độ tác động của bụi
đến môi trường không khí, báo cáo sẽ tiến hành tính toán nồng độ ô nhiễm bụi
trung bình do các hoạt động phát sinh bụi bằng phương trình Sutton:
(mg/m3) (**)
Trong đó:
C - Nồng độ bụi ô nhiễm
trong không khí (mg/m3);
E - Tải lượng của chất
ô nhiễm từ nguồn thải (mg/s);
z - Độ cao của điểm tính toán (m) (z = 1m);
h - Độ cao của nguồn phát sinh với mặt đất xung quanh (m) (h = 0,5m);
u - Tốc độ gió trung
bình tại khu vực (m/s) (u = 1,1m/s);
z - Hệ số khuếch tán chất ô nhiễm theo phương z(m);
Trị số hệ số khuếch
tán chất ô nhiễm z theo phương đứng (z) với độ ổn định của khí quyển tại khu vực Lai Châu là
B, được xác định theo công thức:
z = 0,53*x 0,73 (m)
x: khoảng cách của điểm
tính toán so với nguồn thải, theo chiều gió thổi, m.
* Bụi phát sinh do quá trình khoan lỗ mìn:
Theo tính toán tại bảng 3.8, tải
lượng bụi phát sinh khoảng 19,4kg/năm. Do khoan tạo lỗ một phần đã được tạo ẩm, bở rời
nên bụi thuộc bè hạt trung - nhỏ - mịn (bè hạt bụi thường chỉ chiếm 9 - 10%) ít
có khả năng phát tán ra xa, dễ dàng sa lắng quanh miệng lỗ khoan trong phạm vi
1,0 - 1,5m.
+ Phạm vi gây tác động: Bụi trong
quá trình này gây ô nhiễm môi trường không khí trong phạm vi hẹp (trong phạm vi
moong khai thác của dự án).
+ Thời gian tác động: Trong suốt thời
gian khai thác của dự án.
+ Mức độ tác động:
Trong quá trình khoan lỗ mìn tải
lượng bụi phát sinh là 19,4 kg/năm tương đương 0,0027 mg/s.
Áp dụng phương trình sutton ta
tính toán được nồng độ bụi phát sinh từ quá trình khoan lỗ mìn tại các khoảng
các khác nhau và được thể hiện trong bảng 3.9 dưới đây:
Bảng 3.9: Nồng độ bụi phát tán do khoan lỗ mìn theo khoảng cách
X(m) |
0,5 |
1 |
5 |
10 |
20 |
C(mg/m3) |
0,0018 |
0,0024 |
0,0019 |
0,0013 |
0,0008 |
Qua bảng 3.9 cho thấy, Mức độ tác
động của hoạt động khoan lỗ mìn rất nhỏ và chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến công
nhân vận hành máy khoan (bụi có khả năng đi vào phế nang phổi gây ảnh hưởng nhiều
đến sức khoẻ công nhân khoan trong suốt thời gian làm việc). Ngoài ra, trong
khu mỏ không có dân cư sinh sống, các hộ dân sinh sống gần khu vực dự án nhất
trong bán kính 315m đến 500m nên bụi quá trình khoan lỗ mìn không tác động đến
đời sống, sinh hoạt của các hộ dân trong phạm vi này.
+ Khả năng giảm thiểu: Tác động
này hoàn toàn có thể kiểm soát được.
* Bụi do nổ mìn
Bụi phát sinh từ quá trình nổ mìn
gồm nhiều loại có kích cỡ khác nhau, bụi thuộc bè hạt mịn sẽ theo luồng gió
phát tán rất xa. Theo tính toán tại bảng 3.8 tải lượng bụi phát sinh do nổ mìn
khá lớn khoảng 45.720 kg/năm tương đương
153,01 mg/s. Bụi thuộc bè hạt mịn phát tán ra xa hơn và bay theo chiều gió.
+ Phạm vi ảnh hưởng: Ảnh hưởng rộng
hơn so với quá trình khoan lỗ mìn (trong bán kính 300m).
+ Thời gian tác động: Kéo dài
theo suốt quá trình khai thác của dự án (3 năm). Tuy nhiên bụi phát sinh do nguồn
này có tính chất tức thời theo đợt nổ mìn và kéo dài không lâu, dễ dàng bị pha
loãng với luồng gió.
+ Mức độ tác động:
Áp dụng phương trình cutton ta
tính toán được nồng độ bụi phát tán theo khoảng cách do hoạt động nổ mìn như
sau:
Bảng 3.10: Nồng độ bụi phát tán do nổ mìn theo khoảng
cách
X(m) |
1 |
5 |
10 |
20 |
40 |
80 |
150 |
300 |
500 |
C(mg/m3) |
138,37 |
106,41 |
72,52 |
45,85 |
28,13 |
17,07 |
10,81 |
6,52 |
4,49 |
Từ kết quả tính toán cho thấy, nồng độ bụi do nỏ mìn rất lớn,
đặc biệt nồng độ bụi trong bán kính 500m từ vị trí nổ mìn rất cao, vượt nhiều lần
giới hạn cho phép. Tuy nhiên, khai trường mỏ có diện tích rộng, trên địa hình
cao nên bụi phát sinh do nổ mìn dễ bị pha loãng vào không khí.
Bụi phát sinh từ hoạt động nổ mìn
phần lớn là bụi có kích thước lớn, dễ xa lắng. Mặt khác, kết quả tính toán theo
phương trình cutton chưa tính đến yếu tố vật cản của bề mặt địa hình và thảm thực
vật. Do đó, hàm lượng bụi thực tế tại khu dân cư trong bán kính 315m đến 500m
thấp hơn nhiều so với kết quả tính toán.
Bụi phát sinh từ hoạt động nổ mìn
là dạng tác động tức thời, không diễn ra thường xuyên mà theo từng đợt nổ mìn,
mỗi đợt nỗ chỉ diễn ra trong thời gian ngắn. Chính vì vậy, mức độ tác động của
bụi từ hoạt động nổ mìn là thấp. Tuy nhiên, chủ đầu tư cũng cần quan tâm và có
biện pháp quản lý, kỹ thuật thi công hợp lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác
động của bụi từ hoạt động này.
+ Khả năng giảm thiểu: Tuy tác động
của bụi trong quá trình khó khắc phục, biện pháp giảm thiểu có hiệu quả không
cao.
* Bụi do quá trình xúc bốc, vận chuyển
Bụi phát sinh từ quá trình này phụ
thuộc vào số lượng phương tiện vận tải phục vụ cho dự án và phương tiện vận tải
trong khu vực. Tải lượng bụi do hoạt động vận tải trong giai đoạn này theo tính
toán là 19.431 kg/năm.
+ Phạm vi tác động: Nguồn phát
sinh bụi từ quá trình xúc bốc, vận chuyển đá là nguồn động nên phạm vi phân bố
rộng rãi tại khu vực moong khai thác, bãi đổ thải, khu vực chế biến và đường vận
tải từ mỏ tới nơi tiêu thụ.
+ Thời gian tác động: Kéo dài từ
khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án, tác động thường xuyên.
+ Mức độ tác động:
Theo kết quả tính toán tải lượng
bụi phát sinh từ quá trình xúc bốc, vận chuyển tại bảng 3.8 là 19.431 kg/năm
tương đương 2,25 mg/s. Tương tự, kết quả tính toán nồng độ bụi phán tán từ quá
trình xúc bốc, vận chuyển đá được thể hiện trong bảng 3.11:
Bảng 3.11: Nồng độ bụi phát tán do nổ mìn theo khoảng
cách
X(m) |
0,5 |
1 |
10 |
20 |
40 |
60 |
100 |
150 |
300 |
C(mg/m3) |
1,50 |
2,03 |
1,06 |
0,67 |
0,41 |
0,30 |
0,21 |
0,16 |
0,09 |
Quá đây có thể nhận thấy, đối với
công tác vận chuyển nội mỏ thì ảnh hưởng của bụi chủ yếu đến công nhân làm việc
trong mỏ, riêng với quá trình vận tải tiêu thụ sản phẩm của mỏ sẽ ảnh hưởng đến
phương tiện và người dân tham gia giao thông trên tuyến đường liên thôn phía
Nam khu vực Dự án và Quốc lộ 70 phía Tây Nam của khu vực, đặc biệt đây là đoạn
đường có mật độ giao thông lớn và hiện nay tuyến đường này đang bị xuống cấp trầm
trọng, chính vì thế trong quá trình vận tải của mỏ sẽ nguy cơ gây ô nhiễm bụi
là tương đối lớn.
Từ bảng 3.11 cho thấy, nống độ bụi
phát sinh từ hoạt động này không lớn, ở khoảng cách >60m nồng độ bụi nằm
trong giới hạn cho phép. Do nguồn phát sinh là nguồn động nên sẽ khó tránh khỏi
việc tác động đến đời sống dân cư gần tuyến đường vận chuyển. Tuy nhiên, công
ty cam kết sẽ thực hiện nghiêm chỉ các giải pháp kỹ thuật cũng như quy định về
tốc độ khi vận chuyển.
+ Khả năng giảm thiểu: Tác động
này có thể giảm thiểu bằng biện pháp che chắn, bịt kín thùng xe trong quá trình
vận chuyển, tuy nhiên không triệt đê.
* Bụi do quá trình chế biến đá
Quá trình này đưa vào môi trường
lượng bụi khá lớn và thường xuyên. Kết quả tính toán cho thấy tải lượng bụi
trong quá trình chế biến đá là 16.002 kg/năm tương đương 1,85 mg/s.
+ Phạm vi ảnh hưởng: Bụi phát
sinh tại máy đập, nghiền, sàng và đầu các băng chuyền trên mặt bằng khu chế biến,
khu bãi chứa. Quá trình này phát tán vào không khí lượng bụi khá lớn, bụi tập
trung tại các điểm nghiền rót thuộc bè hạt mịn đến to dễ sa lắng. Nếu có gió phần
hạt mịn sẽ phát tán ra xa và lan toả lên cao.
+ Thời gian tác động: Kéo dài
theo suốt thời gian khai thác, chế biến của dự án.
+ Mức độ tác động:
Bảng 3.12: Nồng độ bụi phát tán do quá trình chế biến đá
theo khoảng cách
X(m) |
0,5 |
1 |
10 |
20 |
40 |
60 |
100 |
150 |
300 |
C(mg/m3) |
1,24 |
1,67 |
0,87 |
0,55 |
0,34 |
0,25 |
0,17 |
0,13 |
0,08 |
Môi trường không khí bị tác động thường
xuyên do bụi phát sinh từ hoạt động nghiền sàng, chế biến đá. Tuy nhiên, theo kết
quả tính toán tại bảng 3.12 ta nhận thấy, phạm vi ảnh hưởng của bụi không lớn,
trong vùng bán kính >60m nồng độ bụi nằm trong giới hạn cho phép. Do đó, các
hộ dân cư trong bán kính 315m đến 500m gần khu vực mỏ không chịu tác động của
hoạt động chế biến đá. Bụi từ khu chế biến chỉ ảnh hưởng đến công nhân làm việc trực tiếp tại khu chế biến
Ngoài ra, xung quanh khu chế biến
có nhiều cây cối nên bụi ít lan xa hơn. Hơn nữa thành phần trong bụi chủ yếu là
bè hạt to, khả năng sa lắng lớn, không lan xa. Chính vì vậy, nống độ bụi thực tế
tại khu dân cư gần nhất cách biên giới mỏ 315m sẽ thấp hơn nhiều so với kết quả
tính toán.
+ Khả năng giảm thiểu: Với bụi
phát sinh từ nghiền sàng đá thì hiện nay một số mỏ đã áp dụng biện pháp kỹ thuật
giảm thiểu nhưng hiệu quả chưa cao.
* Bụi phát sinh từ việc sử dụng nhiên liệu cho các động
cơ đốt trong
Lượng bụi này không lớn ước tính
khoảng 22,96 kg/năm và không tập trung nên tác động của nó tới chất lượng môi
trường không khí xung quanh không đáng kể.
Nhìn chung, tổng hợp tác động của
các hoạt động trong khai trường khai thác và chế biến mỏ đá vôi thôn Bản Cầm,
xã Bản Cầm sẽ không tránh khỏi phát tán một lượng bụi vào không khí. Bụi phát
sinh từ các hoạt động sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân trên
công trường (bệnh bụi phổi, bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da), làm mất mỹ
quan khu vực.
Nguồn gây phát sinh bụi do khai
thác, chế biến và quá trình vận tải, do vậy thời gian phát sinh hàng ngày,
trong thời gian mỏ hoạt động (ngày làm việc 8 tiếng) và kéo dài trong suốt thời
gian tồn tại của mỏ.
d. Tính toán tải lượng
và đánh giá mức độ tác động của khí thải
d1. Tính toán tải lượng
* Nguồn phát sinh ô nhiễm:
Các nguồn phát sinh khí ô nhiễm
(tro bụi, SO2, CO, THC, NOx, VOC...) là những thiết bị,
phương tiện sử dụng nhiên liệu được liệt kê như bảng sau:
Bảng 3.13: Nguồn phát sinh khí thải
Nội dung |
|
- Nguồn cố định: máy nén khí, máy xúc, máy đào (do
ít di chuyển nên được xem là nguồn cố định) |
|
Trong suốt thời gian mỏ hoạt động, xem là nguồn
phát sinh liên tục |
Tại khu chế biến, các
trạm nghiền do chạy bằng động cơ điện nên chỉ phát sinh bụi.
- Thời gian phát
sinh: 8 giờ/ngày (1 ngày làm việc 1 ca)
* Tính toán tải lượng ô nhiễm:
Tải lượng ô nhiễm được
xác định dựa theo công thức sau:
Q = B.K ,kg
Trong đó: Q: tải lượng ô nhiễm (kg):
B: lượng nhiên liệu đốt
(kg);
K: hệ số ô nhiễm
Theo WHO, với hệ số ô
nhiễm (K) khi đốt cháy 1 tấn dầu sẽ đưa vào môi trường SO2 = 0,4 kg
(S là % lưu huỳnh trong dầu, S = 0,4%), NOx = 2,6 kg; CO = 0,7 kg;
THC = 0,354 kg; Andehyt = 0,24 kg; Tro bụi = 0,18 kg.
Với khối lượng dầu
diesel sử dụng trong năm là 127,551 tấn/năm.
Áp dụng công thức
trên ta tính được tải lượng ô nhiễm sinh ra do đốt nhiên liệu theo bảng sau:
Bảng 3.14: Ước tính thải
lượng ô nhiễm khí thải do đốt nhiên liệu
trong các hoạt động
khai thác mỏ
(kg/tấn) |
dầu
diesel (tấn/năm) |
Thải lượng ô nhiễm
(kg/ngày) |
Thải lượng ô nhiễm
(g/s) |
||
127,551 |
51,02 |
0,17 |
0,006 |
||
331,63 |
1,11 |
0,038 |
|||
89,29 |
0,30 |
0,010 |
|||
45,15 |
0,15 |
0,005 |
|||
30,61 |
0,10 |
0,004 |
|||
22,96 |
0,08 |
0,003 |
* Khí thải phát sinh từ hoạt động nổ mìn:
Quá trình nổ mìn phá
đá sẽ phát tán một lượng bụi và khí thải vào môi trường không khí. Ngoài ra,
trong trường hợp chất lượng thuốc nổ AD1 hoặc ANFO không đạt yêu cầu (tỷ lệ phối
trộn giữa dầu và nitrat amôn không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật) sẽ phát sinh thêm
các khí độc hại hơn là NOx và CO.
Theo cơ chế phản ứng
nổ của thuốc nổ AD1 hoặc ANFO với thành phần bao gồm amoni nitrat và dầu
diesel:
- Phản ứng nổ lý tưởng
xảy ra khi amoni nitrat trộn với dầu diesel theo tỷ lệ 94/6 (%):
3NH4NO3
+ CH2 à 3N2 + CO2 + 7 H2O +
Q
- Với tỷ lệ dầu
> 7% thì phản ứng nổ sẽ sinh ra khí độc CO:
2NH4NO3
+ CH2 à 2N2 + 5 H2O + CO + Q
- Với tỷ lệ dầu ≤
3,4% thì phản ứng nổ sinh ra khí độc NO:
5NH4NO3
+ CH2 à 4N2 + 11 H2O + 2NO+ 2CO2
+ Q
(Nguồn: Ngô
Văn Tùng, Lý thuyết cơ bản và công nghệ sản xuất thuốc nổ)
Dựa vào cơ chế
này, các dây chuyền sản xuất thuốc nổ AD1 hoặc ANFO hiện nay đều sử dụng hệ thống
phối trộn định lượng Nitrat – Amôn với dầu diesel theo tỷ lệ 94/6 (%). Phản ứng nổ của thuốc nổ phát
tán thải khí CO2 vào không khí.
Từ phản ứng trên ước
tính được lượng CO2 sinh ra khi nổ 1 kg thuốc nổ là 0,19kg. Khối lượng
đất đá cần nổ mìn trước khi tiến hành xúc bốc hàng năm là: 45.000m3/năm, căn cứ dự án đầu tư
xây dựng công trình khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường mỏ đá vôi
thôn Bản Cầm, xã Bản Cầm thì lượng thuốc nổ sử dụng trong năm khai thác đạt
công suất của mỏ khoảng 20.000kg/năm, lượng CO2 sinh ra là:
0,19 x 20.000 = 3800kg tương
đương 3,8 tấn.
Thời gian phát
sinh: trong quá trình nổ mìn của mỏ và kéo dài suốt thời gian tồn tại của mỏ,
thường vào thời gian quy định nổ mìn trong ngày: 11h trưa hoặc 5 giờ chiều.
Khí phát sinh do nổ
mìn trong giai đoạn này có phạm vi ảnh hưởng như sau:
+ Khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp: khu vực moong khai thác;
+ Khu vực xung quanh: khu chế biến,
khu văn phòng.
Đối tượng bị tác động:
công nhân làm việc tại khai trường mỏ.
d2. Đánh giá mức độ tác động
Khí thải phát sinh
chủ yếu từ hoạt động của các phương tiện cơ giới và vận tải, hoạt động nổ mìn.
Theo kết quả tính toán ở trên, khi dự án đi vào hoạt động các phương tiện cơ giới
và vận tải sử dụng nhiên liệu dầu diesel sẽ phát tán vào môi trường không khí với
tải lượng các chất khí như sau: SO2 = 0,004g/s; NOx =
0,024g/s; CO = 0,008g/s; THC = 0,003g/s;
Andehyt = 0,002g/s, tro bụi = 0,002g/s. Do nổ mìn phá đá sẽ phát sinh lượng khí
CO2 là 3800 kg/năm. Tuy nhiên, các khí sinh ra trong quá trình nổ
mìn đa phần đã bị ôxy hoá ngay lập tức và chuyển hoá thành các chất khí ít độc
do dự án được thiết kế sử dụng thuốc nổ Anfo (thường) cho lỗ khoan khô và nhũ
tương AN13 (chịu nước) nên các khí sinh ra ở trạng thái cân bằng oxy. Đây là 2
loại thuốc nổ được đánh giá là an toàn cho môi trường.
+ Phạm vi ảnh hưởng:
Các khí thải có phạm vi phân bố và ảnh hưởng rộng khắp khu vực moong khai thác,
đường vận tải của dự án.
+ Thời gian tác động:
Kéo dài theo suốt thời gian tồn tại của dự án (30 năm).
+ Mức độ tác động:
Tác động tới môi trường không lớn do khí thải phát sinh nhiều nhất từ hoạt động
nổ mìn đã được giảm thiểu bằng việc sử dụng hợp lý thuốc nổ.
+ Khả năng giảm
thiểu: Có thể giảm thiểu được mức độ phát tán khí thải.
e.
Tính toán tải
lượng
và đánh giá mức độ tác động của chất thải nguy hại
e1. Tính toán tải lượng
- Nguồn phát sinh: chủ yếu từ quá
trình hoạt động và sửa chữa các phương tiện cơ giới, thay thế thiết bị.
- Thành phần: dẻ lau có dính dầu
mỡ, thùng chứa dầu nhớt, bình ắc quy, bóng đèn hỏng, kíp nổ.
- Khu vực phát sinh: do Công ty không xây dựng xưởng sửa chữa tại mỏ do vậy
công tác sửa chữa, thay dầu, thay lốp... các máy móc thiết bị của mỏ sẽ được
Công ty thuê tại các cơ sở sửa chữa trong khu vực. Chính vì vậy trong khu vực mỏ
khối lượng chất thải nguy hại phát sinh chủ yếu là khối lượng dẻ lau dầu mỡ.
- Thời gian: phát sinh không thường
xuyên, tùy thuộc vào thời gian sửa chữa bảo trì định kì máy móc.
- Khối lượng: Lượng dầu nhớt thải
ra từ các phương tiện vận chuyển và thi công cơ giới trong mỗi lần thay, thông
thường 3 - 6 tháng thay nhớt/lần (Nghiên cứu tái chế nhớt thải thành nhiên liệu
lỏng - Trung tâm Khoa học Kỹ thuật Công nghệ Quân sự - Bộ Quốc Phòng 2002). Tại
mỏ có tổng cộng 13 phương tiện xúc bốc, vận chuyển, thiết bị khác hoạt động nên
tổng lượng dầu nhớt thải khoảng 340 lít/năm và lượng dẻ lau là 140kg/năm.
Bảng 3.15: Dự tính lượng chất thải nguy hại phát sinh từ
dự án
STT |
Thiết
bị |
Tổng
số (cái) |
Định
mức |
Lượng
thải |
||
Nhớt (lít/năm) |
Dẻ
lau (kg/năm) |
Nhớt (lít/năm) |
Dẻ
lau (kg/năm) |
|||
1 |
Máy xúc thuỷ lực (E = 1,2m3) |
2 |
30 |
8 |
60 |
16 |
2 |
Máy xúc bốc |
1 |
24 |
7 |
24 |
7 |
3 |
Ô tô vận tải (trọng
tải 7tấn) |
4 |
24 |
10 |
96 |
40 |
4 |
Xe phục vụ khác |
1 |
10 |
5 |
10 |
5 |
5 |
Xe tưới
đường |
1 |
20 |
7 |
20 |
7 |
6 |
Máy khoan khí ép khoan đá |
10 |
10 |
5 |
100 |
50 |
7 |
Máy nén khí |
3 |
10 |
5 |
30 |
15 |
Tổng
cộng |
13 |
|
|
340 |
140 |
Khối lượng chất thải
nguy hại của mỏ chủ yếu là khối lượng dẻ lau dầu mỡ là 340kg/năm (khối lượng dự
tính trên cơ sở số lượng phương tiện, thiết bị sử dụng cho dự án) và khối lượng
chất thải nguy hại này sẽ giảm ở năm đầu và năm cuối do các năm này khối lượng
khai thác nhỏ hơn, số lượng máy móc thiết bị, phương tiện sử dụng nhỏ hơn so với
những
năm giữa.
Bao bì đựng dính
thuốc nổ chiếm khoảng 0,5% lượng thuốc nổ cần sử dụng, tức là khoảng 20.000 x
0,5% = 100 kg/năm.
Mức độ ảnh hưởng của
chất thải rắn nguy hại là làm nhiễm bẩn và phát tán chất độc vào môi trường nước,
đất, không khí trong khu vực. Do đó chủ dự án cần có những biện pháp quản lý một
cách chặt chẽ, không để thất thoát, rò rỉ ra ngoài môi trường và hợp đồng với
các đơn vị đủ chức năng để vận chuyển đem đi xử lý đúng tiêu chuẩn nhằm giảm mức
độ cũng như quy mô tác động của chất thải này tới môi trường.
e2. Đánh giá mức độ tác động
Các chất thải nguy
hại giai đoạn này bao gồm: Các loại dầu mỡ của phương tiện bốc xúc, san gạt, vận
chuyển trong giai đoạn này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất khu vực thực
hiện dự án và xung quanh mỏ, tác động đến môi trường nước mặt, nước dưới đất,
làm thay đổi hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng. Vì vậy loại chất thải này cần
được đặc biệt quan tâm thu gom và xử lý.
Tác động của các chất
ô nhiễm này được nhìn nhận ở mức trung bình và có thể kiểm soát được dễ dàng. Thời gian tác động sẽ kéo dài trong suốt quá trình hoạt
động dự án và sau khi dự án kết thúc. Do đó, khi tiến hành đầu tư dự án, công
ty sẽ nghiên cứu các giải pháp để giảm thiểu các tác động của chất thải nguy hại
tới môi trường xung quanh.
3.1.2.2. Đánh giá, dự báo tác động của các nguồn không
liên quan đến chất thải
1. Tác động do tiếng ồn và độ
rung:
a. Tác động do tiếng ồn:
* Tại khu vực moong khai thác:
Các thiết bị cơ
giới tại mỏ đều là các loại cơ giới nặng. Khi hoạt động sẽ phát ra tiếng ồn và làm
gia tăng độ ồn xung quanh.
Khu vực phát sinh là những nơi tập
trung thiết bị thi công cơ giới và nơi xe cộ qua lại như moong khai thác, đường
vận chuyển.
Thời gian: trong suốt thời gian khai
thác.
Mức ồn phát ra từ
hoạt động của các thiết bị cơ giới làm việc tại moong khai thác (các thiết bị
hoạt động thường xuyên là máy xúc, ôtô vận tải, máy khoan đá, máy nén khí) như
trình bày trong bảng dưới đây thì mức ồn cực đại do các thiết bị thi công gây
ra đều cao. Tuy nhiên khu vực mỏ có không gian rộng, khai trường cách xa khu
dân cư nên nguồn ồn chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân làm việc tại công trường.
Giới hạn ồn của các thiết bị làm việc tại khai trường được trình bày tại bảng sau.
Bảng 3.16: Giới hạn ồn của các thiết bị
TT |
Thiết bị |
Mức ồn ở vị trí cách thiết bị 15 m (dBA) |
Mức ồn lựa chọn tính toán |
1 |
Máy khoan đá |
76-99 |
87 |
2 |
Máy xúc |
72-96 |
84 |
3 |
Xe tải |
70-96 |
83 |
4 |
Máy nén khí |
78-97 |
88 |
(Nguồn: Cục Đường bộ Liên bang Hoa Kỳ)
Ghi chú: Mức ồn lựa chọn tính toán chọn mức ồn trung bình
Tại khu vực moong
khai thác, các thiết bị, máy thi công tập trung tại mỗi cụm riêng biệt. Áp dụng
công thức sau để tính độ ồn từ nhiều nguồn khác nhau:
Mức ồn tổng cộng
tại một điểm được xác định theo công thức sau đây:
L∑ = 10.lg
∑ 100,1.Li
Trong đó:
L∑: tổng mức
ồn
Li : mức ồn của nguồn
i
n: số nguồn ồn
Độ ồn tại moong
khai thác được dự tính dựa trên hoạt động đồng thời của các thiết bị như sau:
Bảng 3.17: Dự tính độ ồn tại khu vực moong khai thác khi tất cả
các thiết bị hoạt động đồng thời
TT |
Thiết bị |
Mức ồn (dBA), cách nguồn ồn 15 m |
Số lượng máy móc làm việc đồng thời tại moong |
Nguồn ồn tổng do từng loại thiết bị gây nên |
1 |
Máy khoan đá |
87 |
2 |
87 |
2 |
Máy xúc |
84 |
3 |
88 |
3 |
Xe tải |
83 |
3 |
93 |
4 |
Máy nén khí |
88 |
8 |
96 |
Tổng
ồn tại khai trường |
|
98 |
Quá trình lan truyền của âm thanh trong
không khí phụ thuộc vào đặc trưng của sóng âm (tần số và bước sóng). Trong trường
hợp nếu âm thanh được tạo ra từ một điểm thì một hệ thống sóng cầu sẽ lan truyền
ra khu vực xung quanh với tốc độ 363 m/s cho âm thanh đầu tiên sinh ra. Mặt khác khi lan truyền trong môi trường không khí tiếng
ồn sẽ bị môi trường này hấp thụ và giảm dần theo khoảng cách với công thức:
Lx = Lo -
20 lge.µx
Trong đó:
Lx: cường độ âm thanh (dBA) tại khoảng cách x mét.
Lo: cường độ âm thanh (dBA) tại nguồn phát sinh.
x: khoảng cách khảo sát (m).
µ: hệ số hấp thụ của môi trường
(µ = 0,3 *10-4cm -
1ge là hệ số hấp thụ của không khí với độ ẩm tương đối 80%).
Như vậy khi tiến
hành hoạt động tại moong khai thác thì mức ồn trong khu vực sẽ tăng lên và mức ồn
ở những khoảng cách khác nhau từ vị trí thi công sẽ được trình bày ở bảng 3.14.
Bảng 3.18: Dự báo phạm
vi ảnh hưởng của tiếng ồn từ khu vực khai thác
Khoảng cách từ nguồn gây ồn |
Đơn vị (m) |
|||||
15 |
30 |
60 |
120 |
240 |
312 |
|
Mức ồn
(dB) |
96 |
90 |
84 |
78 |
72 |
68 |
Dựa
vào bảng trên ta có biểu đồ thể hiện phạm vi ảnh hưởng của tiếng ồn từ khu vực
khai thác như sau:
Hình 3.1: Biểu đồ phạm vi ảnh hưởng của độ ồn gây ra do hoạt động
khai thác
Nhìn trên biểu đồ có thể thấy rằng khu dân cư gần khu vực
mỏ nhất cách mỏ 315m mức ồn gây ra từ hoạt động của mỏ tới khu vực này đã nằm
trong ngưỡng cho phép theo QCVN
26:2010/BTNMT. Do đó, tiếng ồn không ảnh hưởng tới dân cư trong khu vực, đối tượng
chịu ảnh hưởng lớn nhất là công nhân làm việc tại mỏ và công nhân trực tiếp vận
hành máy móc.
*
Tác
động do bộ phận nghiền đá:
Khu vực phát sinh: tại các khu chế
biến của mỏ.
Thời gian phát sinh: tương ứng với
thời gian làm việc là 1 ca/ngày, 8giờ/ca, và kéo dài trong suốt thời gian tồn tại của mỏ.
Dự tính độ ồn: Nhìn chung độ ồn
thay đổi tỷ lệ với số lượng thiết bị đặt tại khu chế biến và công suất của các
trạm nghiền. Tuổi thọ và tình trạng thiết bị cũng ảnh hưởng đáng kể. Tiếng ồn phát sinh từ hoạt động của các
máy móc, thiết bị tại bộ phận nghiền đá thì mức ồn dự báo ở khoảng cách 10m từ
nguồn như sau:
Bảng 3.19: Giới hạn ồn của các thiết bị nghiền sàng
TT |
Thiết bị |
Mức ồn ở vị trí cách thiết bị 10 m (dBA) |
Mức ồn lựa chọn tính toán |
1 |
Máy nghiền hàm |
85 - 99 |
87 |
2 |
Sàng phân loại |
76 - 77 |
77 |
Ghi chú: Mức ồn lựa chọn tính toán chọn mức ồn trung bình
Độ ồn tại khu vực
chế biến đá được dự tính dựa trên hoạt động đồng thời của dây chuyền nghiền
sàng đá như sau:
Bảng 3.20: Dự tính độ ồn tại khu vực chế biến khi các
thiết bị hoạt động đồng thời
TT |
Thiết bị |
Mức ồn (dBA), cách nguồn ồn 15 m |
Số lượng máy móc làm việc đồng thời tại moong |
Nguồn ồn tổng do từng loại thiết bị gây nên |
1 |
Máy nghiền
hàm |
87 |
1 |
87 |
2 |
Sàng phân loại |
77 |
1 |
77 |
Tổng
ồn tại khu chế biến |
|
87 |
Đây là bộ phận
gây ồn đáng quan tâm nhất tại khu mỏ, do vị trí đặt trạm nghiền trên sân Công
nghiệp gần khu văn phòng mỏ, nơi tập trung rất nhiều cán bộ công nhân viên thường
xuyên làm việc và khu vực sinh hoạt của công nhân.
Đối tượng bị tác động:
Để nhận định được đối tượng cụ thể chịu tác động từ hoạt động chế biến trước
tiên cần xác định được phạm vi ảnh hưởng của tiếng ồn này, được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 3.21: Dự báo phạm vi
ảnh hưởng của tiếng ồn từ hoạt động chế biến
Khoảng cách từ nguồn gây ồn |
Đơn vị (m) |
|||||
10 |
20 |
40 |
80 |
160 |
320 |
|
Mức ồn
(dB) |
87 |
81 |
75 |
69 |
63 |
57 |
Dựa vào bảng trên ta có biểu đồ thể hiện
phạm vi ảnh hưởng của tiếng ồn do hoạt động chế biến như sau:
Hình 3.2: Biểu đồ phạm vi ảnh hưởng của độ ồn gây ra do hoạt động
chế biến
Qua biểu đồ có thể
thấy tại vị trí cách khu vực chế biến 80m mức ồn đã nằm trong ngưỡng cho phép
theo QCVN 26:2010/BTNMT vì vậy khu văn phòng mỏ
cách khu vực chế biến 250m và hộ dân cư gần nhất cách khu vực mỏ 315m sẽ không chịu ảnh hưởng của tiếng ồn
từ khu vực chế biến . Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp là công nhân làm việc tại trạm nghiền.
* Tiếng
ồn khi khoan, nổ mìn:
- Tiếng ồn do quá
trình khoan ảnh hưởng đáng kể tới người lao động gần đó. Dự tính độ ồn phát ra
tại các máy khoan khoảng 40 - 50 dB, do đó có tác động trực tiếp đến công nhân
làm việc ở đó.
- Tiếng ồn phát
sinh do hoạt động nổ mìn có tính chất tức thời, trong khoảng thời gian rất
ngắn, khoảng 0,25s được vang đi rất xa, gây tâm lý khó chịu cho cư dân
sống xung quanh khu vực dự án. Tuy tiếng ồn do nổ mìn có cường độ
âm thanh lớn, nhưng xảy ra tức thời và nhanh chóng bị dập tắt nên ít ảnh hưởng
đến môi trường xung quanh. Sử dụng
phương pháp vi sai phi điện thì độ ồn tại mỏ khi nổ mìn khoảng 70 dBA trong phạm
vi 100m. Chính vì vậy, các hộ dân trong phạm vi bán kính 315m đến 500m từ biên
giới mỏ không chịu ảnh hưởng của tiếng ồn từ hoạt động nổ mìn.
Thời gian phát sinh vào thời điểm
nổ mìn của mỏ (3 ngày nổ 1 lần vào lúc 11 giờ trưa hoặc 5 giờ chiều).
Đối tượng chịu ảnh hưởng: Công
nhân làm việc trực tiếp trong mỏ.
* Nguồn
gây ồn do hoạt động vận chuyển:
Khu vực phát sinh: Trên đường vận
chuyển, các nguồn gây ồn chủ yếu là các xe chở đá ra vào.
Thời gian tác động: Trong suốt thời
gian hoạt động của mỏ.
Đối tượng bị tác động: Các tài xế
xe tải và người dân sinh sống ven đường và người dân tham giao thông là người bị
ảnh hưởng thường xuyên. Mức ồn dự báo phát sinh từ nguồn này đạt từ 83 - 94 dB ở
khoảng cách 5m từ nguồn.
Nhìn vào tổng thể, tiếng ồn tác động
đến môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và hạ thấp chất
lượng cuộc sống. Tiếng ồn làm cho con người khó ngủ, thính thoảng lại bị đánh
thức bởi tiếng ồn dẫn đến trạng thái tâm lý mệt mỏi, khó chịu, cáu bẳn.
Trong thời gian làm việc, người
công nhân tiếp xúc với tiếng ồn cao và lâu dài có thể dẫn đến nguy cơ suy giảm
thính lực và nặng hơn là dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp. Cơ quan thính giác của
con người tuy có khả năng thích nghi, tự bảo vệ dưới tác động của tiếng ồn ngừng
được 2-3 phút thì thính giác sẽ được hồi phục trở lại. Tuy nhiên, khả năng này
có giới hạn, theo SE Seibecman thì chỉ sau 1 phút tác dụng của tiếng ồn ở vùng
tần số 1.800-2000 Hz với mức âm 85-90 dB có thể giảm thính lực 10-11 dBA; thời
gian tác động của tiếng ồn mạnh hơn, kéo dài thì có hiện tượng mệt mỏi thính lực
và khả năng phục hồi kém dần, cuối cùng là không thể phục hồi. Ngoài ra, sự
thích nghi còn phụ thuộc vào tính mẫn cảm của từng cơ thể, giới tính, sức khỏe,
tuổi tác,… Tiếng ồn còn có hại đến các cơ quan khác của cơ thể như: hệ thần
kinh, hệ tuần hoàn,… Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, nếu mỗi ngày người công
nhân tiếp xúc 8 giờ với tiếng ồn thì cơ quan thính giác của họ sẽ bị tổn
thương:
- Với mức ồn từ: 90-100 dBA sẽ dẫn
đến tổn thương sau 10-20 năm làm việc.
- Với mức ồn từ: 100-105 dBA sẽ dẫn
đến tổn thương sau 10 năm làm việc.
- Với mức ồn > 105 dBA sẽ dẫn
đến tổn thương sau 5 năm làm việc.
b. Tác động của rung.
- Nguồn phát sinh: Do hoạt động của
các máy móc, thiết bị hoạt động tại mỏ. Nổ mìn cũng phát sinh chấn động. Đặc
tính rung động của một số thiết bị và phương tiện được dùng phổ biến trong sản
xuất công nghiệp, xây dựng, giao thông và dân dụng được trình bày trong bảng
sau:
Bảng 3.22: Đặc tính rung của các loại phương tiện, thiết bị
Các máy móc, công nghệ gây chấn động lớn trong các
nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất (ép, rèn dập, nghiền sàng v.v.) |
||
Ghi chú: Phân loại theo TCVN 7378:2004 Rung động và chấn
động – Rung động đối với công trình – Mức rung giới hạn và phương pháp đánh
giá.
- Khu vực phát
sinh: chấn động do nổ mìn, búa đập phát sinh từ các bãi nổ mìn trong khu khai
thác. Rung động do trạm chế biến truyền đến từ khu chế biến, các xe vận tải có
khu vực phát sinh rộng theo các tuyến đường vận tải.
- Thời gian phát
sinh:
+ Chấn động do nổ
mìn phát sinh theo từng đợt nổ, thời gian xuất hiện không liên tục, các sóng
dao động xuất hiện trong khoảng thời gian rất ngắn, khoảng 0,5 giây.
+ Chấn động do các
trạm nghiền sàng và xe vận tải, búa đập thủy lực diễn ra liên tục trong ngày.
Nổ mìn phá đá là công đoạn gần
như bắt buộc trong khai thác đá xây dựng, vừa đơn giản và
có hiệu quả. Trong kỹ thuật nổ
mìn, cường độ rung động lòng đất phụ thuộc vào các yếu tố sau: loại thuốc nổ,
kích thước lỗ khoan, độ sâu lỗ khoan, khoảng cách giữa các lỗ khoan, chiều cao
của cột thuốc nổ, chiều cao cột bua, tần số nổ, tính chất cơ lý của đất đá
khoảng thời gian ngưng nghỉ. Chỉ có khoảng 25% năng lượng được dùng để phá vỡ
đá. Phần năng lượng còn lại được phóng thích vào môi trường xung quanh dưới dạng
sóng tức thời như các sóng chấn động, các sóng nén ép không khí, sóng âm thanh
và lực đẩy trong cột đá, bụi khí. Ảnh
hưởng của sự nổ mìn trên mặt đất đối với những khu vực đông dân cư là một vấn đề
cần phải chú ý vì chúng không chỉ gây thiệt hại đối với nội bộ mỏ mà còn gây ra
những tác động bất lợi đối với cấu trúc của khu mỏ.
Theo QCVN 02:2008/BTNMT khoảng cách an toàn về sóng chấn động không khí được
xác định theo công thức:
(m)
Trong đó:
Q: là tổng khối lượng
thuốc nổ một đợt, theo theo tính toán Qmax = 240 kg/đợt
ks: hệ
số phụ thuộc vào độ phân bổ vị trí phát mìn, tra bảng ks = 12.
Thay vào công thức
trên ta có rs = 132m.
Như vậy, đối với khu dân cư dần
nhất trong bán kính từ 315m đến 500m không bị ảnh hưởng bởi rưng chấn do hoạt động
nổ mìn.
c. Ảnh
hưởng do đá văng, sóng chấn động khi nổ mìn
- Theo QCVN 02:2008/BTNMT: Quy chuẩn
quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp, khoảng cách do đá văng được xác định trên cơ sở đường cản ngắn nhất (w)
và chỉ số tác động nổ của phát mìn (n). Do mỏ sử dụng nổ mìn trong các lỗ khoan
con, chiều sâu lỗ mìn 5m, đường cản ngắn nhất từ lỗ mìn đến mặt tự do bờ tầng
là 1,5m và chỉ số tác động nổ n = 1,0 nên tra bảng xác định được:
+ Bán kính vùng nguy hiểm do đá văng đối với người: R = 200m
+ Bán kính vùng nguy hiểm do đá văng đối với máy móc, thiết bị: R = 100m
Trên cơ sở tính toán trên
đồng thời căn cứ vào vị trí khu mỏ thấy rằng, đối với khu dân cư gần nhất trong bán kính 315m đến
500m, hoạt động nổ mìn của mỏ không ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt dân cư trong vùng. Mặt khác, khoảng cách từ khai trường
đến hộ dân gần nhất là 320m nằm ngoài vùng đá văng. Hơn thế nữa, khi tiến hành nổ mìn Công ty sẽ
thực hiện nổ mìn theo phương pháp vi sai và cử người chốt tại tuyến đường giao thông không để
người dân đi vào khu vực ảnh hương trong thời gian nổ mìn nên sẽ hạn chế được các tác
động có hại như sóng chấn động, đá văng...
2. Tác động đến tuyến đường giao thông:
Dự án thực hiện khai thác với công suất
nguyên khối hàng năm là 45.000m3/năm. Do vị trí bãi thải và khu vực
chế biến được bố trí gần khai trường khai thác do vậy công tác vận tải đất đá
khai thác và đất đá thải hoàn toàn trong tuyến đường vận tải của mỏ, không gây ảnh
hưởng đến tuyến đường giao thông của khu vực. Tuy nhiên trong quá trình vận
chuyển đá thành phẩm đi tiêu thụ và vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ khai
thác sẽ gây ra ảnh hưởng xấu tới tuyến đường giao thông của địa phương và khu vực
như: gia tăng mật độ phương tiện lưu thông trên đường; phát sinh tiếng ồn, bụi,
và đất đá rơi vãi; gây sụt lún, hư hỏng tuyến đường. Công ty sẽ có biện pháp
che chắn, quy định xe chở đúng tải trọng, gia cố tu sửa tuyến đường bị hư hỏng
(nếu có) và trồng cây ven tuyến đường lân cận khu vực dự án nhằm giảm thiểu tới
mức thấp nhất những tác động gây ra trên tuyến đường giao thông.
3. Tác động tới hệ sinh thái, cảnh quan:
- Nguồn gây tác động: Do hoạt động
khai thác mỏ sẽ lấy đi một lượng lớn đá mà không có lượng bù đắp vào. Thêm vào
đó là các hoạt động xây dựng các công trình xử lý môi trường, và xây dựng nhà
xưởng.
- Phạm vi tác động: Phạm vi tác động
trên diện rộng, trên tổng diện tích xây dựng các hạng mục của dự án; diện tích
mặt bằng chung là S = 111.605 m2. Kết thúc quá trình khai thác sẽ tạo
thành moong với cao độ đáy moong ở mức +170m, độ cao mặt bằng sân công nghiệp ở
mức +144 trên mức thoát nước tự chảy.
- Thời gian: Do moong khai thác từ
cos +170m trở lên (cao hơn mặt bằng khu phụ trợ mỏ) do đó sẽ tạo thành dạng hố
mỏ. Đây là một dạng tác động không thể phục hồi được, tác động của nó là chậm
và thời gian kéo dài vĩnh viễn. Tuy nhiên, đáy mỏ ở cos +170m cao hơn mực xâm
thực địa phương nên có thể có tác động tích cực vì sau khi kết thúc khai thác sẽ
hình thành mặt bằng phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp....
- Mức độ tác động:
Việc bóc lớp phủ trên mặt và thảm
thực vật trên mặt trong diện tích khai thác làm mất độ che phủ của rừng, mất
nơi cư trú của các loài động vật do đó làm mất tính đa dạng sinh học của khu vực.
Ngoài ra, việc bị phá bỏ mất thảm thực vật trên mặt làm gia tăng khả năng thiên
tai, lữ lụt, hạn hán cũng như có nguy cơ làm giảm mực nước ngầm của khu vực vì
thảm thực vật có tác dụng điều hòa khí hậu, giảm thiểu khả năng hình thành và tốc
độ di chuyển của lũ, bổ sung nguồn nước cho nước ngầm.
4. Tác động đến kinh tế - xã hội
a. Tác động tích cực.
Là một khu vực dân cư thưa thớt,
nghề chính là nông nghiệp và khai thác lâm thổ sản, kinh tế tự cung tự cấp. Sự
ra đời của Dự án sẽ tác động tích cực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội tại khu vực dự án bao gồm:
- Góp phần làm tăng giá trị ngành
công nghiệp của địa phương.
- Dự án đi vào hoạt động sẽ tạo
công ăn việc làm ổn định cho một lượng lao động của khu vực cũng như địa phương
khác.
- Góp phần nâng cao mặt bằng kinh
tế xã hội và dân trí khu vực: Nâng cao dân trí, xoá bỏ tập tục, chuyển sang làm
dịch vụ với thu nhập cao hơn. Nâng cao khả năng khám và chữa bệnh, tăng thu nhập
chung từ thuế và làm dịch vụ.
- Cải thiện một số cơ sở hạ tầng:
Xây dựng nâng cấp đường ô tô; kéo đường điện và xây dựng trạm điện hạ thế khu vực
phục vụ cho khai thac mỏ và trong khu vực; xây dựng các câu lạc bộ, trạm xá,
trường học nâng cao điều kiện sống của nhân dân trong vùng.
- Làm thay đổi điều kiện sống tại
khu vực theo hướng tăng cao thu nhập chung của người dân, khu dân cư được hình
thành kéo theo các dịch vụ khác phát triển theo (dịch vụ ăn uống, các dịch vụ
phục vụ khác) đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá tại địa phương.
b. Tác động tiêu cực
Cùng với những lợi ích to lớn về
tăng trưởng kinh tế - xã hội, thì sự hình thành và hoạt động của Dự án cũng sẽ
gây ra những ảnh hưởng tiêu cực như:
- Làm thay đổi điều kiện sinh hoạt,
việc làm, thu nhập của nhân dân địa phương.
- Gia tăng dân số trong khu vực,
có khả năng gây ra các vấn đề phức tạp trong việc ổn định văn hóa và trật tự an
ninh tại khu vực dự án. Nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ phát sinh một số các
hoạt động thiếu lành mạnh như ma tuý, mại dâm, trộm cướp tài sản.
Vì vậy, Công ty sẽ phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chức năng để từng bước giải quyết triệt để các vấn đề môi
trường đã phát sinh và giảm thiểu các tác động tiêu cực của Dự án.
5. Tác động đến đa dạng sinh học
Quá trình khai thác của mỏ làm mất
đi thảm thực vật che phủ cũng như nơi cư trú, thức ăn của các loài động vật, do
đó, làm mất đi độ đa dạng sinh học của khu vực. Tuy nhiên, theo khảo sát thực tế
mỏ cho thấy, thảm thực vật trong khu vực mỏ kém phát triển, cây cối chủ yếu là
cây bụi thân thảo và các loại cây trồng của địa phường; hệ động vật chỉ có một
số loài động vật nhỏ như rắn, chuột, chim, ... do đó không có nguồn ghen quý cần
được bảo tồn. Chính vì vậy, mức độ tác động của dự án đến tính đa dạng sinh học
của địa phương là nhỏ.
CHƯƠNG III. BIỆN PHÁP GIẢM
THIỂU VÀ XỬ LÝ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TIÊU CỰC ĐANG ÁP DỤNG VÀ KẾT QUẢ ĐO ĐẠC,
PHÂN TÍCH LẤY MẪU ĐỊNH KỲ CÁC THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG.
Hoạt động khai thác tại mỏ sẽ tác
động ít nhiều đến cân bằng các thành phần môi trường tự nhiên và tập quán sinh
sống của dân cư địa phương. Để đảm bảo sự an toàn cho con người, góp phần khống
chế ô nhiễm và tái tạo môi trường từ lúc khai thác đến khi kết thúc đóng cửa mỏ,
Công ty sẽ áp dụng các biện khống chế, khắc phục ô nhiễm và sự cố như sau:
3.1. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU CÁC TÁC
ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
3.1.1. Trong
giai đoạn vận hành (giai đoạn hoạt động) của dự án
1. Các biện pháp bảo vệ môi trường
không khí
a. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi
* Giảm thiểu bụi từ khu vực chế biến đá.
Đây là khu vực sản
sinh nhiều bụi nhất trong quá trình hoạt động của mỏ. Để giảm thiểu bụi trong
công đoạn này (công đoạn nghiền sàng tại trạm nghiền) việc xử lý bụi tại khu vực
chế biến đá trước đây đã được Công ty cũ sử dụng phương pháp phun nước. Trong
thời gian tới, khi dự án này tiếp tục đi vào hoạt động thì Công ty sẽ tiếp tục
thực hiện các biện pháp sau:
- Máy nghiền sàng
đá được đặt ở vị trí thích hợp (đặt ở vị trí thấp và thuận tiện cho vịêc vận
chuyển).
- Lắp đặt hệ thống
phun nước (phun sương cao áp) đảm bảo việc chống bụi khi máy chạy. Tại các đầu
băng tải, sẽ phun sương làm ướt đá sản phẩm để bụi không phát tán ra
xung quanh (đây là phương pháp dập bụi đảm bảo chi phí nước nhỏ, hiệu quả giảm
bụi cao 79¸96%, nồng độ
bụi trong không khí đạt hoặc xấp xỉ đạt quy chuẩn cho phép, chi phí đầu tư cho
hệ thống không lớn, hiệu quả kỹ thuật tốt hơn so với các phương pháp phun tưới
nước thông thường). Sơ đồ hệ thống chống bụi bằng phun sương cao áp xem hình
4-1.
Hình 4-1: Sơ đồ hệ thống chống bụi bằng phun sương tạo ẩm
1-bể nước, 2-ống hút,
3-bơm nước, 4-động cơ, 5-ống đảy chính
6, 7-các ống nhánh,
8-các ống nhánh và vòi phun
Với khu vực chế biến
và bãi chứa sản phẩm có quy mô và công suất trung bình nên thích hợp hơn cả sử
dụng phương pháp phun sương cao áp thủy – khí với 2 loại vòi phun VPS-1 hoặc
VPS-2 hiện nay trong nước đã sản xuất được với các đặc tính kỹ thuật:
- Màn sương tạo ra dạng
hình nón.
- Chiều xa phun sương
tối đa 5m.
- Đường kính tối đa của
nón màn sương là 3m.
- Chi phí nước từ 1,5
¸ 3lít/phút
- Áp suất khí 2,5 ¸ 3at
Đánh giá biện pháp áp dụng:
- Không gian áp dụng:
Áp dụng tại khu chế biến và lưu chứa sản phẩm.
- Thời gian áp dụng:
Trong suốt thời gian khai thác, chế biến của dự án.
- Hiệu quả áp dụng
và tính khả thi: Hiệu quả giảm thiểu bụi tương đối cao (thực tế áp dụng tại một
số mỏ cho kết quả giảm tới 80% lượng bụi phát sinh). Theo kinh nghiệm thực tế tại
nhiều mỏ thì giải pháp này rất hiệu quả so với việc sử dụng tưới nước (vì tưới
nước khu vực trạm nghiền sẽ không đều cỡ hạt, không thường xuyên theo quá trình
máy chạy nên vừa tốn nước lại không dập hoàn toàn được bụi).
- Bên cạnh đó,
Công ty sẽ thực hiện tiếp các biện pháp sau một cách đồng bộ nhằm hạn chế bụi từ
hoạt động chế biến đá, các biện pháp đó là:
+ Phun nước vào đống
đá nguyên liệu trước khi nghiền tạo ra độ ẩm mặt ngoài của đá, khi vào máy nghiền
sẽ hạn chế bụi.
+ Trang bị các
thiết bị thu gom bụi tại các điểm sinh bụi trong dây chuyền nghiền đập đá.
+ Lắp đặt ống chụp
mềm tại đầu băng tải để ngăn không cho gió thổi trực tiếp vào sản phẩm, ống mềm
được làm bằng vải bạt sẽ không ảnh hưởng đến quá trình rót sản phẩm.
+ Tiến hành trồng
cây xanh quanh khu vực chế biến nhằm giảm phát tán bụi, cây xanh được trồng
trong thời kỳ xây dựng cơ bản, trước khi mỏ đi vào sản xuất, mật độ trồng cây
1.750 cây/ha tương ứng với khoảng cách 3m trồng 1 cây (bao gồm cả 40% cây trồng
dặm).
+ Phối hợp với cơ
quan chuyên môn tổ chức quan trắc môi trường định kỳ 4
lần/năm để có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm kịp thời.
- Cấm vận hành
máy nghiền khi :
+ Các bao che bộ
phận truyền chuyển động không có hoặc bị hư hỏng.
+ Các bulông bắt
chân máy với móng bị mất hoặc hỏng.
+ Không có biện
pháp chống bụi.
* Giảm thiểu bụi phát sinh trong
quá trình xúc bốc, vận chuyển
Bụi phát sinh trong quá trình này
phát sinh do việc xúc bốc vận chuyển đá từ khai trường về khu vực chế biến,
trên tuyến đường vận chuyển trong và ngoài mỏ. Để hạn chế các tác động của bụi,
trước đây đã áp dụng giải pháp phun, tưới nước dập bụi. Khi dự án này tiếp tục
đi vào hoạt động thì Công ty cũng sẽ áp dụng biện pháp này. Cụ thể của giải
pháp như sau:
- Biện pháp 1: Sử
dụng hệ thống phun nước đường vận chuyển trong những ngày nắng. Tuyến đường
phun nước chủ yếu là đường từ khu khai thác về khu chế biến, tưới đường từ khu
chế biến ra khu tập kết, tưới trên mặt bằng bãi chứa đá thành phẩm, trên tuyến
đường nội mỏ và tuyến đường từ mỏ ra Quốc Lộ 70 khi chở đá thành
phẩm xuất cho khách hàng. Định mức sử dụng 1,2lít/m2 (TCXDVN
33-2006); tần suất tưới nước trong mùa mưa là 2 lần/ngày, mùa khô là 4 lần/ngày.
Nước được lấy từ hố thu nước trong khu khai thác bằng máy bơm kết hợp với vòi
phun nước.
- Biện pháp 2:
Quy định xe vận chuyển đá phải có bạt che kín thùng tránh đất đá rơi vãi, bụi
theo gió thốc lên và tạt ra xung quanh.
- Biện pháp 3:
Công ty cam kết chở đá nguyên khai, đá thành phẩm theo đúng tải trọng của
phương tiện vận chuyển để giảm bụi trên tuyến đường vận chuyển. Công tác giám
sát cũng được thực hiện qua nhật ký xe qua trạm.
Đánh giá biện
pháp áp dụng:
- Biện pháp 1 đã
cho thấy có hiệu quả đáng kể để giảm thiểu bụi.
- Biện pháp 2 và
3 có thể giảm được lượng bụi phát sinh tức giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn.
- Công ty áp dụng
cả 3 biện pháp trên nhằm giảm thiểu tối đa phát thải ô nhiễm.
- Không gian áp dụng:
tuyến đường vận tải trong mỏ và tuyến đường từ mỏ ra Quốc lộ 70 tới nơi tiêu thụ.
- Thời gian áp dụng:
Trong suốt thời gian khai thác, chế biến của dự án.
- Hiệu quả áp dụng
và tính khả thi: Hiệu quả giảm thiểu bụi từ hoạt động vận tải ô tô tương đối
cao.
Việc tưới đường bằng
máy bơm + ống cao su sẽ được mỏ triển khai tại khu vực gần với nguồn nước từ
các khe suối (bán kính 400m) như mặt bằng sân công nghiệp, khai trường. Vì với
năng lực máy bơm nước và đường ống dải dọc tuyến đường thì giải pháp này là hiệu
quả. Tuy nhiên, phần đường còn lại tương đối dài (dọc tuyến đường liên xã ra đến
quốc lộ 70) gần 2km sẽ được công ty áp dụng tưới đường bằng cách chứa nước
trong các tec 500l đặt trên xe tải và đi tưới dọc tuyển đường mùa mưa là 2 lần/ngày,
mùa khô là 4 lần/ngày.
* Giảm thiểu bụi do khoan, nổ mìn
Để giảm thiểu bụi và
khí thải do quá trình khoan nổ mìn, giai đoạn khai thác trước đây đã áp dụng
các giải pháp nhằm giảm thiểu phát tán bụi ra môi trường. Trong thời gian tới, khi dự
án tiếp tục đi vào hoạt động thì Công ty tiếp tục áp dụng các giải pháp nhằm giảm
thiểu phát tán bụi, cụ thệ như sau:
- Trong quá trình nổ
mìn tuyệt đối tuân thủ theo Quy chuẩn 02:2008/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong
bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp.
-
Lựa chọn thiết bị khoan thủy lực loại hiện đại đã có thiết kế hệ thống
thu bụi nhằm bảo vệ cho người lao động.
- Công ty sẽ sử dụng loại
thuốc nổ có cân bằng ôxy = 0 như AĐ1 và công nghệ nổ mìn (sử dụng kíp địên
Visai) nhằm giảm thiểu việc phát sinh bụi, khí độc khi nổ mìn.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định an toàn nổ mìn, chỉ thực hiện nổ mìn vào thời gian quy định đã đăng ký với
chính quyền địa phương nhằm tránh phát tán bụi. Thời điểm kích nổ tránh lúc gió
to, tránh hướng gió lan toả về phía dân cư, thực hiện trong khoảng thời gian
11h–12h hoặc 17h–18h trong ngày.
- Thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng
các loại máy móc thiết bị để hạn chế khí thải phát sinh.
Đánh giá biện pháp sử dụng:
- Có ưu điểm dễ thực hiện, giảm
thiểu bụi tại nguồn phát sinh do vậy có hiệu quả cao, phương pháp nổ vi sai làm
giảm chấn động, bán kính phát tán bụi cũng sẽ giảm hơn so với các phương pháp nổ
ốp, nổ lỗ khoan thông thường. Đảm bảo một lượng bụi đáng kể sẽ lắng trong khu vực
nổ mìn do giảm lượng thuốc nổ nổ cùng lúc.
- Môi trường không khí đảm bảo theo
quy chuẩn:
QCVN 05: 2013/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng không khí xung quanh
QCVN 06: 2009/BTNMT
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
+ Không gian áp dụng:
Trong khu vực khai trường của dự án.
+ Thời gian áp dụng:
Trong suốt thời gian khai thác của dự án.
+ Hiệu quả áp dụng
và tính khả thi: Đối với hoạt động khoan nổ mìn phá đá, hiện tại đây là biện
pháp giảm thiểu bụi có hiệu quả cao nhất.
* Giảm thiểu bụi khu vực mặt bằng sân công nghiệp,
khu điều hành và nhà ở:
Khai trường mỏ hầu
như có 3 mặt phía Tây, Bắc và phía Đông là đồi núi, chỉ có phía Nam là tiếp
giáp với mặt bằng sân công nghiệp mỏ có cao trình thấp hơn. Để giảm bụi khu vực
này, trong giai đoạn khai thác trước đây đã tiến hành trồng cây, tuy nhiên do
điều kiện chăm bón nên cây còn nhỏ và thưa. Trong thời gian tới khi dự án này
tiếp tục đi vào hoạt động, Công ty sẽ tiếp tục áp dụng các giải pháp sau:
- Xung quanh
moong khai thác, sân công nghiệp, nhà ở, bãi chứa đá thành phẩm, đường vận chuyển
nội bộ mỏ Công ty sẽ cho trồng thêm cây xanh bao quanh nhằm chắn gió gây bụi và
chắn không cho bụi phát tán đi xa.
+ Loại cây
trồng: cây keo hoặc cây bản địa.
+ Mật độ: mật độ
trồng cây 1.750 cây/ha tương ứng với khoảng
cách 3m trồng 1 cây (bao gồm 40% cây trồng dặm).
+ Thời gian áp dụng:
trong thời kỳ xây dựng cơ bản, trước khi mỏ đi vào sản xuất, trong suốt thời kỳ
sản xuất của mỏ thường xuyên được chăm sóc và thay thế những cây bị già cỗi.
Đánh giá biện
pháp sử dụng: Đơn giản, dễ thực
hiện, có thể giảm được lượng bụi phát sinh.
b.
Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn
Trong giai đoạn khai
thác trước đây, để giảm ồn mỏ đã áp dụng các giải pháp như trang bị bảo hộ cho
cán bộ công nhân viên, áp dụng phương pháp khoan nổ mìn tiên tiến, duy tu bảo
dưỡng thiết bị,.... Trong thời gian tới, khi dự án tiếp tục đi vào hoạt động
thì Công ty tiếp tục áp dụng các giải pháp giảm ồn từ các nguồn phát sinh, cụ
thể như sau:
* Giảm thiểu tiếng ồn trong quá trình khai thác và nổ
mìn:
-
Đồng thời quy định giờ nổ mìn và phổ biến tới từng người dân trong vùng để có sự
ổn định và để người chuẩn bị tâm lý.
-
Thiết kế và phương pháp nổ mìn phải thực hiện đúng như nội dung trình với các
cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
-
Dùng loại thuốc nổ có tốc độ nổ chậm, giảm tổi thiểu lượng thuốc nổ của mỗi liều
nổ sao cho vẫn đảm bảo được công suất.
- Thực hiện nổ vi sai (nổ theo
chuỗi đã định trước), mỗi liều cách nhau từ 8 đến 50 mili - giây...
- Thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng
các phương tiện, thiết bị máy móc theo định kỳ để hạn chế khả năng gây ồn.
- Cách ly hợp lý các nguồn gây ồn
với người lao động trong điều kiện cho phép.
- Tổ chức giờ giấc lao động hợp
lý, sắp xếp luân phiên các nhóm thợ phải làm việc thường xuyên ở nơi có độ ồn cao.
- Duy tu, bảo dưỡng và cải tạo
tuyến đường giao thông từ mỏ ra đường liên thôn và Quốc lộ 70 thường xuyên, đảm
bảo điều kiện giao thông là tốt nhất.
-
Qui định tốc độ và cấm bóp còi khi xe đi qua những nơi đông dân cư, trường học,
trạm y tế,...
- Để đạt tiêu chuẩn về tiếng ồn,
độ rung trong khu sản xuất và dân cư, Công ty phải áp dụng các biện pháp chống ồn
rung cho các thiết bị, máy móc khi hoạt động như sau:
- Lắp đặt đệm cao su, cơ cấu giảm
chấn và lò so chống rung đối với các thiết bị có công suất cao như: máy khoan,
máy xúc ….
Trong quá trình khoan
lỗ mìn: Việc ngăn chặn phát sinh tiếng
ồn hoặc giảm cường độ ồn trên đường truyền trong quá trình vận hành, trên thực
tế là không có tính kinh tế và công nghệ rất phức tạp. Vì thế sẽ tăng cường các
biện pháp phòng hộ cá nhân. Áp dụng biện pháp giảm ồn là tại đầu ra của khí nén
khi lắp bộ tiêu âm với trở kháng phức hợp, có thể hạ tiếng ồn xuống khoảng
10dBA – 15dBA. Công nhân thao tác cần đeo dụng cụ bảo hộ như chụp tai bảo vệ để
giảm nhẹ các tác động. Dụng cụ dùng chống tiếng ồn có: nút tai, bông chống âm
thanh, chụp tai, mũ phòng hộ và áo phòng hộ; yêu cầu dụng cụ phòng hộ là: đeo
vào thoải mái, không làm hại tới da, dùng bền, có lượng cách âm tốt.
Trong quá trình nổ
mìn: Để hạn chế ảnh hưởng của tiếng ồn gây ra khi nổ mìn, mọi công tác có liên
quan đến nổ mìn phải chấp hành đúng các điều quy định trong Quy chuẩn 02:2008/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp.
-
Bán kính an toàn khi nổ mìn đối với người là > 300m;
-
Phải tuân thủ nghiêm chỉnh hiệu lệnh khi nổ mìn.
* Giảm thiểu tiếng ồn tại khu vực chế biến:
- Các máy móc nghiền sàng phát
sinh tiếng ồn và rung lớn được đúc móng đủ khối lượng và lắp đặt các đệm cao su
để hạn chế tiếng ồn. Thường xuyên bôi trơn các bộ phận chuyển động, định kỳ kiểm
tra, hiệu chỉnh cân bằng các thiết bị máy móc, theo dõi độ mài mòn của máy móc
để bôi trơn dầu mỡ các bộ phận cơ khí và tiến hành thay thế kịp thời. Khi dự án
đi vào hoạt động, Công ty sẽ tiến hành kiểm tra mức ồn thực tế tại khu vực, nếu
mức ồn lớn hơn giới hạn cho phép, Công ty sẽ nghiên cứu lắp đặt các thiết bị giảm
âm để hạn chế tiếng ồn, đảm bảo sức khỏe cho công nhân.
- Trồng cây xanh trong khuôn viên
và xung quanh tường rào để che chắn giảm thiểu nồng độ bụi và ồn ra bên ngoài.
- Trang bị thiết bị bảo hộ lao động
cho công nhân để hạn chế tác động của bụi và ồn tại các khu vực nghiền, sàng
như găng tay, khẩu trang, bông tai, quần áo bảo hộ lao động....
- Tiếng ồn do xe cộ ra vào khu vực
phải được hạn chế bằng cách có nội quy ra vào khu vực tránh trường hợp xe cộ ra
vào lộn xộn và nổ máy, bấm còi.
- Có khu vực cho các xe chờ nhập
nguyên liệu hoặc chờ lấy sản phẩm, không được nổ máy hoặc bấm còi trong khi chờ
đợi.
- Quy định thời gian ra vào khu
chế biến cho các xe nhập và lấy hàng, tránh nhập hàng, xuất hàng vào ban đêm
gây ồn ào ảnh hưởng đến khu vực dân cư và các cơ quan lân cận.
c. Độ rung
Tương tự như trong quá trình khai thác
trước đây, khi dự án tiếp tục đi vào hoạt động thì Công ty sẽ tiếp tục áp dụng
các giải pháp giảm thiểu độ rung, cụ thể như sau:
- Tại khai trường: áp
dụng biện pháp nổ mìn vi sai để giảm thiểu sóng chấn động và sóng rung tới môi
trường xung quanh.
- Tại khu vực chế biến: gia cố vững chắc
các bệ máy, đế máy để giảm thiểu độ rung của thiết bị khi vận hành. Tại những
điểm như sàn lắc, trạm nghiền đập sẽ tạo ra độ rung lớn vì thế cần gia cố thật
vững chắc đế máy. Chú ý tới các điểm tiếp xúc mạnh cần có bố trí các bản đệm.
Các yếu tố này làm giả đáng kể độ rung trong khu vực chế biến, và đảm bảo chất
lượng môi trường cho phép.
d. Giảm thiểu khí thải của
các phương tiện vận tải và nổ mìn
Khí thải của phương tiện giao
thông vận tải và nổ mìn chứa các chất ô nhiễm bao gồm: bụi, khói, khí độc: SO2,
NO2, CO, VOC.
Để giảm thiểu sự ô nhiễm gây ra
do khí thải các phương tiện vận tải, cũng như trong giai đoạn khai thác trước
đây, Công ty tiếp tục áp dụng các biện pháp có thể áp dụng là:
Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng
lưu huỳnh thấp (0,05%). Thay nhiên liệu có chỉ số Octane, Cetane thấp bằng
nhiên liệu có chỉ số Octane, Cetane cao phù hợp với tính năng của xe.
Không chở quá tải trọng quy định.
Thường xuyên bảo dưỡng xe, máy,
điều chỉnh máy làm việc ở điều kiện tốt nhất.
Lựa chọn các phương pháp, sơ đồ nổ
mìn tiên tiến và các loại thuốc nổ, vật liệu nổ ít sinh ra khí độc như: Lựa chọn
phương pháp nổ mìn bằng phương pháp vi sai và loại thuốc nổ anfo nhằm giảm thiểu
lượng khí thải thoát ra khi nổ mìn.
Tuân thủ nghiêm ngặt quy định an
toàn trong sử dụng vật liệu nổ tại QCVN 02:2008/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu huỷ vật liệu nổ công
nghiệp.
e. Biện pháp giảm thiểu tác động,
nguy cơ mất an toàn kho chứa VLN và trong quá trình vận chuyển vật liệu nổ.
Công ty sẽ tuân thủ quy trình vận
chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ theo quy chuẩn QCVN02:2008/BCT, cụ thể
như:
- Tổng lượng VLNCN của kho chứa
không được vượt quá sức chứa theo thiết kế;
- Đăng ký kho với cơ quan chức
năng quản lý về VLNCN và công an xã Bản Cầm;
- Tại kho có bảo vệ chống sét
theo đúng các qui định;
- Tại kho VLNCN bố trí lực lượng
bảo vệ canh gác suốt ngày đêm. Nhân viên bảo vệ kho được trang bị điện thoại
liên lạc, vũ khí thô sơ, thực hiện đúng các qui định bảo vệ kho theo
QCVN02:2008/BCT;
- Tại kho bố trí bảng nội quy an
toàn, nhập, cấp phát VLNCN theo quy định tại QCVN02:2008/BCT;
- Trên các đường vào nơi bảo quản
VLNCN sẽ đặt biển báo “Nguy hiểm - Cấm lửa” tại vị trí cách kho ít nhất 50 m.
2. Các biện pháp bảo vệ môi trường
nước
a. Nước thải sinh hoạt.
- Hiện tải mỏ đã xây dựng bể tự
hoại thông thường và công trình này hoàn toàn đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường
cho hoạt động của dự án. Do vậy trong báo cáo tác giả sử dụng bể tự hoại hiện tại
của mỏ để xử lý nước thải sinh hoạt.
- Hiệu quả xử lý:
Nước thải sinh hoạt
sau khi sử lý qua sẽ đạt theo yêu cầu của cột B QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt trước khi thải ra môi trường.
b. Nước mưa chảy tràn qua khu vực mặt bằng sân công nghiệp và khai trường
Do điều
kiện địa hình mỏ nằm trên mực thoát nước tự nhiên của các con suối nên công tác
thoát nước mưa chảy tràn trên khai trường sử dụng phương pháp thoát nước tự chảy.
Lượng nước chảy ra từ mặt bằng sân công nghiệp và khai trường mỏ chủ yếu là lượng
nước mặt chỉ xuất hiện khi có mưa. Với đặc thù là mỏ đá vôi làm vật liệu xây dựng
thông thường nên tính chất của lượng nước mưa chảy tràn trên khu vực dự án
không có hóa chất độc hại, chỉ kéo theo bùn đất có hàm lượng căn lơ lửng cao vượt
quá quy chuẩn cho phép (QCVN 40:2011) ảnh hưởng của chất lượng nước suối trong
khu vực. Vì vậy biện pháp xử lý nhằm hạn chế ảnh hưởng của nước mưa chảy tràn trên mặt bằng sân công nghiệp và khai
trường là sử dụng rãnh thoát nước có hố ga bố trí xung quanh diện tích mỗi khu
vực. Nước mưa chảy tràn sau khi lắng cặn lơ lửng ở các hố ga sẽ theo rãnh thoát
nước tiêu thoát ngay vào hệ thống thoát nước khu vực (khe suối). Do mỏ đã đi
vào hoạt động từ những năm trước đây nên tại khai trường mỏ đã có rãnh thoát nước
tự khơi. Tuy nhiên, các rãnh này đã bị lắng cặn vùi lấp, do đó khi dự án tiếp tục
đi vào hoạt động thì Công ty sẽ tiến hành khơi thông dòng chảy các rãnh thoát
nước.
Trên toàn bộ diện tích khai trường
và mặt bằng khu công nghiệp bố trí rãnh thoát nước có kích thước 0,4×0,4×0,4 m
dưới chân tầng và xung quanh diện tích với 15 hố thu nước có kích thước 1,0m x 1,0m x 1,0m,
khoảng cách giữa các hố thu khoảng 30÷50 m. Toàn bộ lượng nước mưa chảy tràn trên mặt bằng dự án sau khi lắng sẽ được
thoát ra ngoài tại khe suối phía Nam khai trường mỏ và mặt bằng sân công nghiệp.
Hình 4.2: Sơ đồ
hệ thống thoát và xử lý nước mưa chảy tràn
Hình 4.3: Sơ đồ
rãnh thoát nước có các hố ga
Hình 4.4: Kích
thước rãnh thoát nước và hố lắng
- Cải tạo hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải: khơi thông dòng chảy và nạo vét thường xuyên rãnh thoát nước,
hố ga dọc đường vận chuyển thoát nước ra khe suối gần khu vực dự án.
Ngoài ra, công ty sẽ cam kết giám
sát chất lượng nước quanh khu vực đồng thời đảm bảo được hiện trạng môi trường
tốt nhất có thể cho khu vực.
* Đánh giá hiệu quả công trình:
- Khả năng thoát nước: Tại các
khu vực dự án đều thiết kế 01 cửa xả nước, như vậy tốc độ tiêu thoát trung bình
của hệ thống rãnh thoát nước được xác định như sau:
Qthoát= Vthoát x Srãnh
x k , m3/s
Trong
đó: - Qthoát: lưu lượng nước tiêu thoát qua rãnh, m3/s;
- Vthoát: tốc độ dòng chảy
trung bình, với rãnh có độ dốc 2 ÷ 3%
thì Vthoát= 0,5 m/s;
- Srãnh: tiết diện ngang của
rãnh nước, 0,16 m2;
- k: hệ số cản trở dòng chảy, k= 0,7.
Thay
vào công thức ta được: Qthoát= 0,5 x 0,16 x 0,7= 0,056 m3/s
tương đương 4.838 m3/ngày và 145.140 m3/tháng.
Theo thống kê tại bảng 3.5 lượng nước mưa
chảy tràn phát sinh tại tháng có lượng mưa lớn nhất trên toàn bộ diện tích khu
vực thực hiện dự án là 23.747 m3/tháng
(trong đó khai trường mỏ là 8.256
m3/tháng, mặt bằng sân công nghiệp 9.049 m3/tháng tuyến đường là 59 m3/tháng
và lưu vực xung quanh chảy vào dự án là 6.383
m3/tháng). Đối với mỗi khu vực, Công ty sẽ thiết kế một hệ thống
rãnh thoát nước riêng như vậy với khả năng thoát nước tính toán ở trên thì hệ
thống rãnh và hố thu nước này hoàn toàn đảm bảo hiệu quả thoát nước cho dự án.
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo thoát nước mưa cho khu
vực mỏ.
+ Dễ thi công do mặt bằng mỏ rất
rộng, thoáng.
+ Nước chảy tràn sau
khi qua hệ thống rãnh và hố thu các cặn lơ lửng được lắng đọng gần như hoàn
toàn, khi thải ra môi trường nước sẽ có giá
trị chất lượng nước thải công nghiệp đạt tiêu chuẩn loại B của QCVN
29:2009/BTNMT.
- Nhược điểm:
+ Với hệ thống mương dẫn bằng đất
nên dễ ngấm nước gây ô nhiễm cục bộ tại đầu nguồn thải khi lưu lượng thải nhỏ.
+ Hệ thống mương dẫn hở nên phải
bố trí nạo vét mương thường xuyên.
3. Các biện pháp quản lý chất
thải rắn
Chương trình quản lý chất thải rắn
tuân theo các nghị định sau:
Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
a. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Lượng rác thải của toàn mỏ có
thành phần chủ yếu của rác thải này là các chất hữu cơ dễ phân huỷ chiếm khoảng
65%. Vì vậy, tương tự như trong quá trình khai thác trước đây, lượng rác thải
sinh hoạt này được thu gom và xử lý như sau:
Bố trí các thùng đựng rác (có ghi
rõ thùng chứa rác thải hữu cơ dễ phân huỷ và thùng chứa rác thải khó phân huỷ).
Các vị trí bố trí gồm: 1 thùng 15 lít tại Văn phòng làm việc, 2 thùng 240 lít tại
nhà ăn, 1 thùng 15 lít nhà ở công nhân.
Phân loại những rác thải có khả
năng tái chế như giấy, carton, nhựa, thuỷ tinh, kim loại chứa sắt, nhôm, …. Đối
với chất thải không có khả năng tái sử dụng sẽ được phun chế phẩm trước khi
chôn lấp tải bãi đổ thải của mỏ.
b. Chất thải rắn thông thường (đất, đá phủ)
* Đối với chất thải rắn là đất đá thải:
Do khối lượng đất đá thải của mỏ chủ yếu là lượng đất đá
phủ trên bề mặt diện tích khai thác và một phần đất đá bẩn lẫn trong đá nguyên
liệu được phân loại trước khi đưa vào chế biến, qua tính toán khối lượng đất đá
phủ trên toàn bộ diện tích khai thác là 2.000 m3/năm. Lượng đất đá phủ này được bóc và phân loại theo từng năm
khai thác và tập trung đổ thải tại bãi thải của mỏ có diện tích 2.500m2
(cost cao đổ thải +144m, chiều cao đổ thải 3m, dung tích chứa: 6.000m3)
đặt tại phía Nam khu vực chế biến.
Để đảm bảo an toàn cho đất đá thải không bị cuốn trôi ra mặt bằng điều hành và
theo rãnh thoát nước xuống các khe nước vào mùa mưa gần khu vực mỏ, trong quá
trình thải công ty sẽ tạo một tuyến đê chắn ngăn đá thải bị cuốn trôi phía Tây
nam và Nam bãi thải bằng rọ đá hộc. Định kỳ 1 lần/quý giám sát sạt lở khu vực bãi thải để đảm bảo bãi chứa không quá tải, gây sạt lở xuống
dòng chảy của khu vực xung quanh mỏ.
Vị trí bãi thải
phía Nam khu chế biến có tọa độ và được giới hạn bởi các điểm góc như sau:
Bảng 4.1: Tọa độ vị trí bãi thải tạm
Tên điểm |
Hệ toạ độ VN200, kinh tuyến trục 104045’,
múi chiếu 30 |
Diện tích |
|
X (m) |
Y (m) |
||
B1 |
2 490 017 |
431 563 |
2.500 m2 |
B2 |
2 490 037 |
431 580 |
|
B3 |
2 489 993 |
431 642 |
|
B4 |
2 489 967 |
431 622 |
|
B5 |
2 489 990 |
431 586 |
Do đất đá thải
không nhiều và chủ yếu là đất phủ nên công tác đổ thải được thực hiện bằng ô
tô.
Để đảm bảo an toàn
trong công tác đổ thải cũng như ngăn đất đá thải bị cuốn trôi, trước khi tiến
hành đổ thải mỏ phải xây dựng tuyến đê chắn thải bằng rọ đá hộc chạy dọc từ
phía Nam
và phía Đông nam của bãi thải. Do lượng đá thải không nhiều, chiều cao đổ thải
chỉ cao 3m nên đê được xây dựng với chiều dài khoảng 110m, chiều cao 3m và chiều
rộng trung bình 2m, cao trình xây dựng +144 m.
Hình 4.5: Kết cấu tuyến đê chắn đất đá thải
* Đối với chất
thải rắn là đất đá rơi vãi:
Lượng chất thải này phát sinh
trên khai trường thì mức độ nghiêm trọng không lớn, tuy nhiên khi rơi vãi tại
các khu vực nhà điều hành, đường giao thông thì cần phải xử lý kịp thời, không
để gây cản trở việc đi lại và mất mỹ quan. Do đó, Công ty sẽ tiếp tục áp dụng
biện pháp giảm thiểu, cụ thể:
-
Khối lượng phát thải không nhiều, chủ yếu là đất đá rơi vãi nên không cần phân
loại.
- Tổ chức một đội thu gom theo định kỳ 2 lần trong
ngày (sáng và chiều) và đổ thải tại bãi thải chứa đất, đá thải.
c. Chất thải rắn từ hoạt động bóc lớp phủ thực vật trên núi đá
Chủ
yếu là cành cây sẽ được chặt nhỏ, đá kẹp không đạt chất lượng, thu dọn và đưa về
bãi thải.
* Đánh giá biện pháp sử dụng:
+ Không gian áp dụng:
trong ranh giới diện tích thuê đất của mỏ.
+ Thời gian áp dụng:
Trong khoảng thời gian khai thác của dự án.
+ Hiệu quả áp dụng: Tái sử dụng hiệu
quả chất thải rắn phát sinh, nhưng vẫn đảm bảo nhu cầu sản xuất tại mỏ và khả
năng lưu chứa đất đá thải của bãi thải tại mỏ. Lớp đất hữu cơ bên trên sẽ được
lưu lại phục vụ cho công tác trồng cây.
4. Quản lý chất
thải nguy hại
Do Công ty
không xây dựng xưởng sửa chữa tại mỏ do vậy công tác sửa chữa, thay dầu, thay lốp...
các máy móc thiết bị của mỏ sẽ được chủ đầu tư thuê tại các cơ sở sửa chữa
trong khu vực. Do đó, khối lượng chất thải nguy hại của mỏ chủ yếu là khối lượng
dẻ lau dầu mỡ của mỏ là 140kg/năm. Lượng chất thải được chứa tạm thời trong những thùng phi có nắp đậy
và lưu trữ tạm thời tại kho lưu trữ chất thải nguy hại tạm thời. Kho lưu trữ chất
thải nguy hại tạm thời được xây dựng ở phía trong diện tích mặt bằng sân công
nghiệp. Kho lưu trữ chất thải nguy hại được xây dựng theo dạng nhà cấp 4, diện
tích 4 m2 và được chứa trong các thùng phi có lắp đậy nhằm chống
phát tán ra môi trường đất, nước trong khu vực.
- Tất cả chất thải
nguy hại phát sinh từ dự án được thu gom, phân loại, lưu trữ và xử lý theo đúng
quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 30 tháng 06 năm 2015.
- Tiến hành thống
kê khối lượng từng loại chất thải nguy hại phát sinh.
- Đăng ký quản lý
chất thải nguy hại của chủ nguồn thải tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào
Cai.
+ Xử lý chất thải
nguy hại: Tất cả các loại chất thải nguy hại phát sinh được hợp đồng với đơn vị
thu gom, vận chuyển và xử lý, đơn vị này phải có đủ năng lực, điều kiện và được
cấp phép theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT.
+ Không gian áp dụng:
Được lưu trữ tại kho lưu trữ chất thải nguy hại tạm thời xây mới trên khu vực mặt
bằng sân công nghiệp.
+ Thời gian áp dụng:
Trong khoảng thời gian khai thác, cải tạo phục hồi môi trường của dự án.
+ Tính khả thi: Mỏ
có thể chuẩn bị đủ dụng cụ để thu gom vào kho và lưu trữ lượng chất thải phát
sinh trong khi chờ đơn vị có chức năng xử lý đến thu gom vận chuyển, xử lý theo
quy định.
5. Các biện pháp giảm thiểu tác
động đến môi trường kinh tế - xã hội
a. Giảm thiểu tác động đến an ninh trật tự
Toàn bộ cán bộ công nhân viên của
Công ty có 30 lao động. Như vậy, khi thực hiện Dự án sẽ tập trung mật
độ dân cư khá lớn bao gồm cả dân bản địa và dân ở các vùng lân cận. Điều này sẽ
làm nảy sinh những vấn đề phức tạp trong công tác quản lý hành chính và những vấn
đề đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực các vùng lân cận có liên quan. Công ty
cam kết thực hiện một số biện pháp chủ yếu sau:
Xây dựng và thực hiện nội quy
Công ty; đảm bảo các cán bộ - công nhân viên trong Công ty đều được phổ biến và
cam kết tuân thủ nội quy;
Phối hợp với chính quyền địa
phương tổ chức công tác đăng ký tạm trú, tạm vắng, công tác kiểm tra nhân khẩu,
hộ khẩu thường trú;
Xây dựng chế độ khen thưởng, kỷ
luật;
Tổ chức các buổi giao lưu, phổ biến
kiến thức pháp luật, các quy định mới của chính quyền địa phương để cập nhật
thông tin;
Kiên quyết xử lý các trường hợp
vi phạm, nếu cần thiết có thể đuổi việc để tránh tình trạng gây rối làm ảnh hưởng
tới trật tự chung;
b. Công tác an toàn lao động và chăm sóc sức khoẻ
Dự
án cam kết tuân thủ Nghị định 06/CP của Chính phủ ngày 20/01/1995 trong đó quy
định chi tiết của Bộ luật Lao động về an toàn và vệ sinh lao động.
Ngoài
các phương án phòng chống sự cố, Dự án cũng sẽ quan tâm đến các biện pháp nêu
dưới đây để giảm thiểu triệt để hơn các tác động đến môi trường cũng như đảm bảo
an toàn lao động ở mức độ tối đa:
Xây dựng và thực hiện Chương
trình an toàn lao động và Vệ sinh môi trường;
Cán bộ, công nhân viên làm việc
trong công ty phải có trang bị bảo hộ lao động;
Xây dựng, diễn tập các phương án
phòng chống cháy nổ trong từng công đoạn, phân xưởng của Công ty;
Có kế hoạch phối hợp với phòng cảnh
sát phòng cháy chữa cháy (PCCC), công an tỉnh về thực hiện công tác PCCC hàng
năm;
Tổ chức khám sức
khoẻ định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh cho cán bộ công nhân viên, nhất là bệnh nghề nghiệp (như
bệnh phổi, bệnh điếc do ồn …).
6. Các biện pháp giảm thiểu tác
động đến đường giao thông
Trong quá trình vận chuyển nguyên
nhiên vật liệu phục vụ dự án cũng như vận chuyển đá thành phẩm đi tiêu thụ sẽ
gây ra ảnh hưởng xấu tới tuyến đường liên thôn phía Nam, Đông nam khai trường và Quốc
lộ 70 phía Tây nam khu vực dự án. Khối
lượng vận tải này là không lớn do quy mô mỏ nhỏ nhưng không thể tránh khỏi những
tác động xấu đến giao thông khu vực như gây biến dạng tuyến đường và gây ô nhiễm
bụi cho tuyến đường giao thông trong khu vực. Vì vậy công ty sẽ nghiêm chỉnh chấp
hành an toàn trong vận chuyển, cam kết không chở quá tải, có bạt phủ thùng xe
khi vận tải; thường xuyên duy tu bảo dưỡng xe giảm hiện tượng gây ồn và thực hiện
tưới nước giảm bụi cho tuyến đường;
Công ty cam kết sẽ thực hiện duy
tu, sửa chữa cũng như hỗ trợ kinh phí cho địa phương tiến hành duy tu, sửa chữa
tuyến đường của thôn từ mỏ ra quốc lộ 70 do hoạt động của các phương tiện vận
chuyển của mỏ gây ra.
7. Biện pháp khắc phục do mất thảm
thực vật gây mất đa dạng sinh học
Quá trình khai thác đá làm VLXD
thông thường, tác động đên thảm thực vật do bóc lớp phủ bề mặt là không thể
tránh khỏi. Tuy nhiên, thực vật trong khu vực mỏ kém phát triển và đây là tác động
không thể phục hồi do sau khi khai thác sẽ để lại moong khai thác với nền đá gốc,
cây cối không thể sinh trưởng và phát triển. Do đó, để giảm thiểu tác động của
việc khai thác đá đến thảm thực vật, công ty cam kết chỉ bóc lớp phủ trên diện
tích khai thác, phần diện tích không khai thác sẽ được công ty quản lý nghiêm
ngặt, không cho người dân trong vùng hoặc công nhân của mỏ chặt phá, đảm bảo độ
phủ xanh của thảm thực vật trên phần diện tích không khai thác. Hơn nữa, việc
bóc phủ thảm thực vật công ty sẽ cam kết khai thác đến đâu bóc phủ đến đấy,
không bóc phủ một lần trên toàn diện tích khai thác theo kế hoạch của mỏ.
3.1.2. Các biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn đóng cửa mỏ
Việc hoàn thổ môi trường
được Công ty xây dựng một Phương án cải tạo, phục hồi môi trường đi kèm với báo
cáo này. Sau đây là một số vấn đề chung trong việc hoàn phục môi trường.
1. Mục tiêu của việc cải tạo, phục hồi môi trường
Việc hoàn nguyên môi
trường sau khi kết thúc khai thác mỏ bao gồm các mục tiêu sau:
-
Khôi
phục, cải tạo lại và đưa môi trường tự nhiên (đất, nước, sinh thái - cảnh quan)
đến một trạng thái tốt nhất có thể, vì không thể khôi phục môi trường về trạng
thái như trước khi khai thác mỏ.
-
Giảm
thiểu ô nhiễm trước mắt cũng như lâu dài.
-
Giải
quyết những vấn đề liên quan đến môi trường văn hoá, kinh tế – xã hội: việc làm
của người lao động, điều kiện sinh sống tiếp theo của gia đình họ… sau khi đóng
cửa mỏ.
2. Nguyên tắc cải tạo,
phục hồi môi trường
Việc hoàn phục môi
trường sau khi kết thúc việc khai thác mỏ sẽ tuân thủ các nguyên tắc chung như
sau:
-
Phương
án hoàn phục được đề cập ngay từ khi nghiên cứu, lên kế hoạch thiết kế mỏ.
-
Tôn
trọng đặc thù, phong tục tập quán văn hoá xã hội của địa phương.
-
Quá
trình hoàn phục được tiến hành song song với quá trình sản xuất và tuân thủ các
quy định của pháp
luật có liên quan (Luật bảo vệ môi trường, Luật đất đai, Luật bảo vệ và phát
triển rừng, Luật tài nguyên nước…).
-
Hạn
chế đến mức thấp nhất tác động của chất thải trong quá trình khai thác đến các
yếu tố tự nhiên như địa hình, địa mạo, sinh thái,…
-
Ít
gây xáo trộn nhất về mặt kinh tế - xã hội của khu vực xung quanh Dự án. Mọi xáo
trộn về mặt kinh tế - xã hội của khu vực sẽ được kiểm soát chặt chẽ.
3. Nội dung và biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường
a. Phục hồi môi trường sau khai thác
Để cải tạo cảnh quan môi trường
sau khai thác, trao trả diện tích đất khu mỏ cho địa phương để sử dụng cho mục
đích khác trong thời gian đóng cửa mỏ chủ đầu tư sẽ tiến hành khôi phục và cải
tạo môi trường.
Với các đặc điểm về địa hình sau
khi khai thác, sẽ hình thành một khu đất khá bằng phẳng, vì vậy Công ty đưa ra
các phương án phục hồi môi trường sau kết thúc khai thác là:
- Khu vực khai thác:
+ Thực hiện kiểm tra và gia cố bờ
mỏ đưa về trạng thái an toàn.
+ San gạt đáy moong và giao lại
cho địa phương.
- Khu vực chế biến:
+ Dỡ bỏ các công trình chế biến
và phụ trợ hiện hữu.
+ Thu dọn đất đá thừa tại bãi chứa
đá thành phẩm và bãi thải tạm của mỏ, tiến hành đánh tơi và phủ đất trên diện
tích trạm nghiền đá, khu điều hành.
+ Tiến hành trồng cây keo hoặc cây
bản địa.
- Thời gian thực hiện: sau khi kết
thúc khai thác, trong thời gian cải tạo phục hồi môi trường.
b. Mở ra cơ hội việc làm mới cho các công nhân mỏ
Để tránh tình trạng khi đóng cửa
mỏ sẽ gây thất nghiệp cho toàn bộ công nhân tại mỏ, Công ty đảm bảo thực hiện
các biện pháp cụ thể như sau:
-
Đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ công nhân trong mỏ.
-
Tổ chức đào tạo việc làm mới cho những công nhân gắn bó lâu năm với mỏ và những
công nhân khác có nhu cầu, nguyện vọng.
-
Nghiên cứu phương án cải tạo, mở rộng khu mỏ hoặc đầu tư mỏ mới để sử dụng lại
lực lượng lao động của mỏ.
3.2.Kết quả đo đạc , phân tích lấy
mẫu định kìcác thông số môi trường
3.2.1. Chất lượng môi trường không khí
* Các chi tiêu tiến hành khảo sát:
- Các thông số về môi
trường không khí được tiến hành quan trắc:
+ Điều kiện tự
nhiên: Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió.
+ Bụi và các chất khí
độc hại CO, SO2 và NO2.
+ Tiếng ồn.
* Phương pháp đo đạc và phân tích đánh giá:
- Các phương pháp đo đạc, lấy mẫu, bảo
quản và phân tích ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm được thực hiện theo
các quy định của TCVN và ISO hiện hành.
+ Các thiết bị đo khí
hậu: nhiệt ẩm kế Asman (Nga), máy gió MC (TQ).
+ Các thiết bị đo
khí: Các máy đo SO2, NOx và CO Monitolab ML (Mỹ); máy lấy
mẫu VOC SKC (Mỹ); máy lấy mẫu bụi tổng số OSK (Nhật).
+ Thiết bị đo: Máy đo
tiếng ồn ExTech (Trung Quốc).
* Vị trí khảo sát và lấy mẫu chất lượng môi trường không
khí:
Vị trí các điểm đo đạc
và lấy mẫu chất lượng không khí được thể hiện trong bảng 2.6.
Bảng 2.6: Vị trí tọa độ các vị trí đo đạc và lấy mẫu
không khí
Kí hiệu |
Tên vị
trí quan trắc |
Hệ tọa độ
VN – 2.000, kinh tuyến trục 104045’, múi chiếu 30 |
|
X(m) |
Y(m) |
||
K-1 |
Đầu đường vào mỏ
(ngã ba giữa đường liên xã và đường vào mỏ) |
2.489.944 |
431.748 |
K-2 |
Trên tuyến đường
nội mỏ (giữa khu điều hành và khu chế biến) |
2.490.028 |
431.627 |
K-3 |
Khu chế biến |
2.490.114 |
431.592 |
K-4 |
Khai trường |
2.490.272 |
431.600 |
K-5 |
Trên tuyến đường
liên xã gần khu dân cư phía Đông Nam |
2.490.031 |
431.793 |
* Kết quả đo đạc và phân tích chất
lượng môi trường không khí:
Kết quả quan trắc hiện
trạng chất lượng môi trường không khí khu vực thực hiện dự án cho thấy:
Trời nắng, nhiệt độ
trung bình 350C, độ ẩm khá lớn, dao động trong khoảng 80 ¸ 81%. (Chi tiết xem Bảng 2.7)
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả quan trắc chất lượng môi trường
không khí khu vực thực hiện dự án
TT |
Thông số |
Đơn vị đo |
K-1 |
K-2 |
K-3 |
K-4 |
K-5 |
Tiêu chuẩn so sánh |
1 |
Nhiệt độ |
0C |
34,5 |
34 |
34 |
35 |
35,5 |
- |
2 |
Độ ẩm |
% |
81 |
80 |
80 |
81 |
81 |
- |
3 |
Tốc độ
gió |
m/s |
1,2 |
0,85 |
0,92 |
0,95 |
0,95 |
- |
4 |
Bụi lơ lửng |
µg/m3 |
191 |
182 |
255 |
243 |
170 |
300(1) |
5 |
SO2 |
µg/m3 |
45 |
29 |
42 |
50 |
50 |
350(1) |
6 |
NO2 |
µg/m3 |
53 |
36 |
38 |
59 |
59 |
200(1) |
7 |
CO |
µg/m3 |
1.360 |
1.005 |
1.015 |
1.380 |
1.380 |
30000(1) |
8 |
Độ ồn |
dBA |
56 |
57 |
65 |
67 |
52 |
70(3) |
9 |
H2S |
µg/m3 |
1,3 |
KPH |
1,1 |
1,8 |
1,8 |
42(2) |
Ghi
chú:
(1):
QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh;
(2): QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh
(3):
QCVN 26:2010/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
“-”: Không quy định
Nhận xét :
Kết quả đo đạc các thông số về khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ
gió …) và một số thông có tác động đến môi trường không khí như độ ồn, nồng độ
bụi, các khí (bảng 2.7) cho thấy.
Hàm
lượng bụi
Mỏ đá vôi đang trong quá
trình hoạt động. Tuy nhiên do thực hiện tốt các công tác giảm thiểu bụi nên hàm
lượng bụi tại các khu vực mỏ vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT.
Độ
ồn
- So sánh kết quả đo độ ồn
tại các văn phòng, bãi thải, với QCVN 26:2010/BTNMT (Khu vực thông thường, từ
6h-21h) cho
thấy giá trị cao nhất là 65dBA, tất cả các điểm đo đều thấp hơn tiêu chuẩn cho
phép (70dBA). Do đó, độ ồn đạt tiêu chuẩn cho phép.
Nồng
độ các chất khí
Qua kết quả phân tích chất
lượng môi trường không khí tại khu vực diễn ra các hoạt động sản xuất và phụ trợ
cho thấy: hàm lượng các chất khí như CO, SO2, NOx trong
môi trường không khí xung quanh rất thấp, đạt tiêu chuẩn cho phép tương ứng
theo QCVN
05:2013/BTNMT(TB 1h). Môi trường không khí xung quanh mỏ chưa bị ô nhiễm bởi các chất khí
này.
3.2.2 . Chất lượng môi
trường nước
a. Các nguồn nước khảo sát trong khu vực
Công
tác lấy mẫu môi trường nước tại khu dự án được thực hiện vào ngày 10/6/2016 phục vụ cho đánh giá tác động môi trường của
“Dự án khai thác, chế biến đá làm VLXD thông thường tại xã Bản Cầm, huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai”. Các nguồn nước khảo sát trong khu vực như sau:
- Nguồn lẫy mẫu nước mặt: Tại khe suối phía Tây Nam mặt bằng sân công
nghiệp và tại khe suối phía Tây Bắc khai trường mỏ.
- Nguồn lấy mẫu nước sinh hoạt: Bể nước
sinh hoạt trong khu điều hành mỏ.
b. Phương pháp lấy mẫu, phân tích
Các
phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích trong phòng thí nghiệm được thực hiện
theo các quy định của TCVN và QCVN hiện hành. Các thiết bị được dùng trong lấy
mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường nước:
- Máy đo DO, pH
meter 320 (Đức).
- Thiết bị xác định
BOD WTW Model 602(Đức).
- Thiết bị xác định
COD Palinest (Anh).
- Quang phổ kế
UV-1201 (Nhật).
- Cực phổ VA 646
Profession (Thụy Sỹ).
- Chỉ tiêu nước mặt:
Nhiệt độ, độ pH, TSS, BOD, COD, DO, Fe tổng
số, SO42-, độ cứng, As, Zn, Cu, dầu, mỡ,…
- Chỉ tiêu nước
sinh hoạt: Màu sắc, mùi vị, độ đục, Clo dư, pH, NH4+, sắt
tổng số, COD, Độ cứng, hàm lượng clorua, Hàm lượng Florua, As,…
- Các chỉ tiêu Coliform.
Vị trí các điểm lấy mẫu
nước được thể hiện trong Bảng 2.8.
Bảng 2.8: Vị trí các
điểm lấy mẫu nước
Ký hiệu |
Tên vị trí quan trắc |
Hệ tọa độ
VN – 2.000, kinh tuyến trục 104045’, múi chiếu 30 |
|
X (m) |
Y (m) |
||
NM01 |
Tại khe suối
phía Tây Nam mặt bằng sân công nghiệp |
2.489.902 |
431.584 |
NM02 |
Tại khe suối
phía Tây Bắc khai trường mỏ |
2.490.256 |
431.405 |
NSH |
Bể nước sinh hoạt trong khu văn phòng điều
hành |
2.489.950 |
431.663 |
e. Kết quả
phân tích môi trường nước
* Chất lượng nước mặt:
Kết quả phân tích chất lượng nước
mặt trong khu vực dự án được thể hiện trong
Bảng 2.9: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trong khu vực
dự án
TT |
Chỉ
tiêu |
Đơn
vị |
Kết
quả |
QCVN
08-MT:2015/ BTNMT
cột B1 |
|
NM01 |
NM02 |
||||
1 |
PH |
- |
6,8 |
6,5 |
5,5-9 |
2 |
DO |
mg/l |
6,6 |
6,2 |
≥
4 |
3 |
TSS |
mg/l |
27 |
21 |
50 |
4 |
COD |
mg/l |
8 |
5 |
30 |
5 |
BOD5 |
mg/l |
7 |
4 |
15 |
6 |
Amoni (NH+4)
(tính theo N) |
mg/l |
0,0030 |
0,0021 |
0,9 |
7 |
Nitrit (NO-2)
(tính theo N) |
mg/l |
0,009 |
0,008 |
0,05 |
8 |
Nitrat (NO-3)
(tính theo N) |
mg/l |
0,68 |
0,61 |
10 |
9 |
Phosphat (PO43-)
(tính theo P) |
mg/l |
0,047 |
0,042 |
0,3 |
10 |
Xianua (CN-) |
mg/l |
KPHĐ |
KPHĐ |
0,05 |
11 |
Asen (As) |
mg/l |
KPHĐ |
KPHĐ |
0,05 |
12 |
Cadimi (Cd) |
mg/l |
KPHĐ |
KPHĐ |
0,01 |
13 |
Chì (Pb) |
mg/l |
0,0025 |
0,0020 |
0,05 |
14 |
Crom VI (Cr6+) |
mg/l |
KPHĐ |
KPHĐ |
0,04 |
15 |
Đồng (Cu) |
mg/l |
0,08 |
0,04 |
0,5 |
16 |
Kẽm (Zn) |
mg/l |
0,025 |
0,020 |
1,5 |
17 |
Sắt (Fe) |
mg/l |
0,6 |
0,5 |
1,5 |
18 |
Thủy ngân (Hg) |
mg/l |
KPHĐ |
KPHĐ |
0,001 |
19 |
Tổng dầu, mỡ |
mg/l |
KPHĐ |
KPHĐ |
0,1 |
20 |
Coliform |
MPN/100ml |
1310 |
1200 |
7500 |
Ghi chú: QCVN 08-MT:2015/BTNMT:
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt,
cột B1;
KPHĐ: Không phát hiện được.
Nhận xét:
- Mẫu nước mặt
có giá trị pH nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép của tiêu chuẩn.
- Hàm lượng BOD5 của mẫu đạt QCVN
08-MT:2015 /BTNMT (cột B1);
- Hàm lượng COD của mẫu đạt QCVN 08-MT:2015/ BTNMT
(cột B1);
- Lượng cặn lơ lửng trong các mẫu nước mặt đạt QCVN 08-MT:2015/ BTNMT (cột B1);
- Coliform là chỉ tiêu vi sinh để đánh giá sự nhiễm
bẩn của nước, kết quả phân tích nước mặt tại thời điểm quan trắc phát hiện
trong mẫu có Coliform, nhưng không vượt QCVN
cho phép;
- Chỉ tiêu khác như: sắt, đồng, crom, nitrat… đều đạt
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08MT:2015/ BTNMT
(cột B1) tương ứng, hàm lượng kim loại nặng đều thấp, nước mặt không bị ô nhiễm
bởi các chỉ tiêu này. Chất lượng nước mặt đảm bảo cho các nhu cầu sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp.
* Chất lượng nước sinh hoạt:
Kết quả phân tích chất lượng sinh
hoạt khu vực dự án được thể hiện trong bảng 2.10
Bảng 2.10: Kết quả
phân tích nước sinh hoạt trong khu vực dự án
STT |
Thông số |
Đơn vị |
Kết quả |
QCVN01/2009/BYT |
1 |
Màu sắc |
TCU |
6,2 |
15 |
2 |
Mùi vị |
- |
Không có mùi vị lạ |
Không
có mùi vị lạ |
3 |
Độ đục |
NTU |
1,7 |
2 |
4 |
Clo dư |
mg/l |
0,19 |
0,3
– 0,5 |
5 |
pH |
- |
6,85 |
6,5
– 8,5 |
6 |
NH4+ |
mg/l |
0,29 |
3 |
7 |
Sắt tổng số |
mg/l |
0,202 |
0,3 |
8 |
Độ cứng (CaCO3) |
mg/l |
188 |
300 |
9 |
Hàm lượng Clorua |
mg/l |
9,8 |
250 |
10 |
Hàm lượng Florua |
mg/l |
0,14 |
1,5 |
11 |
As |
mg/l |
KPH |
0,01 |
12 |
Tổng Coliform |
MPN/100ml |
0 |
0 |
Ghi chú: QCVN 01/2009/BYT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống;
KPH: không phát hiện;
“-”: không quy định.
Nhận xét:
Đối
chiếu với kết quả phân tích chất lượng nước sinh hoạt trong khu văn phòng với
QCVN 01/2009/BYT cho thấy chất lượng nước sinh hoạt của mỏ không bị ô nhiễm, các chỉ tiêu
phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép.
3.2.3. Chất lượng môi trường đất
-
Khảo
sát, tìm hiểu môi trường đất tại khu vực và các nguồn tác động hiện tại có thể
tác động lên môi trường đất khu vực.
-
Chọn
điểm đo, lấy mẫu phân tích chất lượng đất theo các chỉ tiêu cơ bản mà TCVN đã
quy định.
-
Đánh
giá chất lượng môi trường đất khu vực trên cơ sở các số liệu phân tích.
- Các chỉ tiêu phân
tích bao gồm: pH đất, Fe, Pb, Cu, Zn, As.
c. Vị trí các điểm lấy mẫu đất
Để đánh giá hiện trạng
môi trường đất khi Dự án đươc thực hiện và làm cơ sở cho công tác quản lý môi
trường, tổ khảo sát tiến
hành lấy mẫu đất tại 04 vị trí được thể hiện ở Bảng 2.11.
Kí hiệu |
Tên vị
trí quan trắc |
Hệ tọa độ
VN – 2.000, kinh tuyến trục 104045’, múi chiếu 30 |
|
X (m) |
Y(m) |
||
MĐ1 |
Khu văn phòng điều
hành mỏ |
2.489.966 |
431.669 |
MĐ2 |
Khu chế biến |
2.490.106 |
431.592 |
MĐ3 |
Khai trường mỏ |
2.490.256 |
431.602 |
MĐ4 |
Bãi thải tạm |
2.490.013 |
431.617 |
Kết
quả phân tích chất lượng môi trường đất tại khu vực dự án được thể hiện ở bảng
2.12.
Bảng 2.12: Kết quả phân tích đất khu vực dự án
TT |
Thông số |
Đơn
vị |
Kết quả |
QCVN 03-MT:2015/BTNMT |
||||
MĐ1 |
MĐ2 |
MĐ2 |
MĐ3 |
|
||||
1 |
pH |
mg/kg |
7,1 |
7,1 |
7,3 |
7,5 |
- |
|
2 |
Fe |
mg/kg |
0,77 |
0,80 |
0,85 |
0,82 |
- |
|
3 |
Pb |
mg/kgkh« |
7,8 |
11,2 |
11,7 |
11,0 |
300 |
|
4 |
Cu |
mg/kgkh« |
13 |
15 |
19 |
16 |
300 |
|
5 |
Zn |
mg/kgkh« |
42,3 |
51,3 |
51,0 |
52,8 |
300 |
|
6 |
As |
mg/kgkh« |
0,31 |
0,68 |
0,62 |
0,72 |
25 |
|
Ghi chú:
QCVN 03-MT:2015/BTNMT:
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
“-”: Không quy định.
Nhận xét:
- Hiện tại đất sử dụng với mục đích công
nghiệp của khu vực không bị ô nhiễm bởi bất kỳ một nhân tố kim loại nặng nào.
- Giá trị pH phân tích của 04 mẫu đất cho
thấy đất có tính bazơ, đây là điều kiện thuận lợi cho công tác cải tạo đất.
- Giá trị các kim loại nặng trong đất đều
có hàm lượng thấp.
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN
CAM KẾT VÀ KIẾN NGHỊ
Việc tiếp tục triển khai khai thác và chế biến đá làm vật liệu xây dựng thông thường mỏ đá vôi Thôn
Bản Cầm, xã Bản Cầm, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai sẽ mang lại nhiều lợi nhuận
cho Công ty, đóng góp cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy kinh tế địa phương phát
triển.
Tuy vậy trên cơ sở phân tích về công nghệ, các đặc điểm tự nhiên, kinh tế
xã hội, hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án, các tác động của dự án
và những biện pháp khắc phục cho thấy: Việc đầu tư dự án ngoài những yếu tố
mang lại những lợi ích kinh tế - xã hội còn gây ra những tác động tiêu cực về
môi trường.
Báo cáo ĐTM đã
đưa ra một cách tổng quát và chi tiết các hoạt động của dự án tác động đến môi
trường cũng như các biện pháp giảm thiểu tác động, cụ thể là:
- Báo cáo đã nhận
dạng môi trường bị tác động với mức độ, quy mô lớn nhất là môi trường không
khí, môi trường nước, cảnh quan. Nguyên nhân gây tác động được nhận dạng mạnh
nhất là bụi, nước thải các loại, đất đá thải, rác thải sinh hoạt.
- Báo cáo đã đánh
giá tổng quát, chi tiết về mức độ cũng như quy mô tác động của các hoạt động
khai thác, chế biến, vận chuyển của dự án đến môi trường đất, nước, không khí,
hệ động thực vật…. đồng thời đã đánh giá ảnh hưởng của dự án tới môi trường
kinh tế xã hội trong khu vực.
- Báo cáo đã đánh giá được tác động
cộng hưởng của dự án với các dự án khai thác khác trong khu vực mỏ.
- Các biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm môi trường được đưa ra hầu hết là biện pháp dễ dàng thực hiện
và chủ dự án có thể chủ động áp dụng trong suốt quá trình hoạt động của dự án.
Tuy nhiên vẫn còn một số tác động khó giảm thiểu hoặc phương án giảm thiểu cho
hiệu quả chưa cao như tác động do bụi phát sinh trong quá trình nổ mìn (tuy có
tính chất tức thời nhưng phát sinh với số lượng khá lớn, hiện nay việc giảm thiểu
bụi từ hoạt động này thực hiện còn nhiều khó khăn).
- Với chương
trình và biện pháp cải tạo phục hồi môi trường cùng tiến độ trồng cây xanh như
đề cập trong báo cáo, cảnh quan địa hình và thảm thực vật một số khu vực cơ bản
được hoàn trả sau thời gian khai thác của dự án.
Để giảm thiểu các
tác động có hại đến môi trường, chủ dự án sẽ áp dụng các phương pháp khống
chế ô nhiễm và hạn chế các tác động có hại như đã trình bày trong báo cáo. Khi
áp dụng các phương pháp khống chế này, chúng tôi đảm bảo cải tạo cảnh quan theo
hướng tích cực, giảm được các tải lượng ô nhiễm môi trường, phù hợp với các
tiêu chuẩn môi trường mà Nhà nước ban hành.
Đề nghị UBND tỉnh Lào
Cai, UBND huyện Bảo Thắng, UBND xã Bản Cầm tạo điều kiện trong quá trình thực
hiện dự án, đặc biệt kịp thời hỗ trợ cấp cứu mỏ trong trường hợp có sự cố cháy
nổ, sạt lở bờ moong bất ngờ xảy ra.
Phối hợp thực hiện
các giải pháp kỹ thuật nhằm hạn chế bụi trong quá trình vận chuyển, nâng cấp, sửa
chữa đường vận chuyển đặc biệt là các đoạn đường qua khu vực dân cư.
Phối hợp thực hiện
giám sát môi trường, thiết lập hệ thống giám sát để dễ dàng đánh giá mức độ ô
nhiễm của toàn khu vực, quan trắc động thái nước ngầm.
Phối hợp phân thời
gian nổ mìn, tránh nổ đồng thời để giảm chấn động rung cho nhân dân trong vùng.
Đề nghị Hội đồng thẩm định xem xét và trình
UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường để dự án được triển khai đúng tiến độ.
3.1.
Cam kết thực hiện chương trình quản lý và giám sát môi trường
Công ty TNHH Phúc Lộc
Cường Thịnh Thi cam kết:
- Cam kết thực hiện
chương trình quản lý môi trường và giám sát môi trường như đã trình bày trong
chương 5.
- Cam kết thực hiện chế độ quan trắc môi trường định kỳ và báo cáo tới
các cơ quan chắc năng có thẩm quyền quản lý và công khai trước cộng đồng dân cư
khu vực dự án.
- Cam kết áp dụng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định, chất thải phải đảm bảo
xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường. Cụ thể:
+ Nước thải sinh hoạt
xử lý qua bể tự hoại, nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn Quy chuẩn QCVN
14:2008/BTNMT (Cột B) trước khi thải vào nguồn tiếp nhận;
+ Môi trường
không khí: Đảm bảo đạt quy chuẩn QCVN05:2013/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng không khí xung quanh.
+
QCVN06:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong
không khí xung quanh.
+
QCVN26:2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
+
QCVN27:2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức rung.
+ Nước thải: Do
điều kiện đặc trưng khai thác mỏ nên không tách riêng hệ thống thoát nước mưa
và nước thải. Chủ đầu tư cam kết tất cả các loại nước thải trước khi xả thải
vào nguồn tiếp nhận đạt quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải công nghiệp.
+ Toàn bộ lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh được thu gom vào hố chôn định kỳ phun chế phẩm
sinh học sau đó được lấp đất.
+ Thực hiện đăng ký
chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành ngày 30 tháng 06 năm 2015 hướng dẫn điều kiện
hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất
thải nguy hại, xử lý chất thải nguy hại đảm bảo quy chuẩn.
+ Đăng ký thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất theo thông tư số 02/2005/TT-BTNMT
ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện
nghị định số 149/NĐ - CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định về việc
cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
+ Thực hiện nghiêm túc công tác an
toàn sản xuất, an toàn giao thông, phòng chống bão lũ, cháy nổ và các sự cố
khác.
- Cam kết
các phương tiện vận chuyển nguyên
vật liệu xây dựng, đá ra vào dự án chỉ hoạt động vào những giờ quy định, không
chở quá tải, tuân thủ luật giao thông.
- Cam kết đảm bảo an toàn, gia cố đường giao thông bị ảnh hưởng bởi quá
trình vận chuyển đá.
- Cam kết thực hiện nghiêm túc quy trình khai thác tại khu vực dự án, khi
có kế hoạch thay đổi về quy trình khai thác, vận chuyển sẽ thông báo trước với
cơ quan có thẩm quyền để kịp thời giải quyết.
- Cam kết xử lý sự cố liên quan đến dân cư như sụt lún, nứt nhà dân do hoạt
động nổ mìn.
- Thực hiện ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường theo Thông tư 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ
tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản;
- Cam kết đảm bảo quyền
lợi của địa phương và người dân theo quy định tại khoản 2 mục 5 của luật khoáng
sản, cụ thể như sau:
+ Hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng
kỹ thuật sử dụng trong khai thác mỏ và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương theo quy định của
pháp luật;
+ Kết hợp khai thác với xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ,
phục hồi môi trường theo dự
án đầu tư khai thác. Bồi thường, duy tu sửa chữa, xây dựng mới những thiệt hại
do hoạt động của dự án gây ra theo quy định của pháp luật;
+ Ưu tiên sử dụng lao động địa phương vào phục vụ cho dự án và
các dịch vụ có liên quan;
+ Cùng với chính quyền địa phương bảo đảm việc chuyển đổi
nghề nghiệp cho người dân có đất bị thu hồi để khai thác mỏ.
3.2.
Cam kết tuân thủ các quy định chung về bảo vệ môi trường có liên quan đến các
giai đoạn của dự án
- Cam kết các giải
pháp và biện pháp bảo vệ môi trường sẽ được thực hiện từ khi dự án đi vào hoạt
động chính thức đến khi kết thúc dự án.
- Cam kết đền bù và
khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường hợp các sự cố và rủi ro môi trường xảy
ra do triển khai dự án.
- Cam kết niêm yết
công khai bản tóm tắt Báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Uỷ ban nhân dân
xã Bản Cầm.