ĐẶT
VẤN ĐỀ
Việt Nam là một quốc gia biển với
diện tích vùng biển khoảng 1.000.000km2, đường bờ biển dài trên 3.260 km
(không kể bờ các đảo) và trên 3000 hòn đảo lớn
nhỏ, hai quần đảo ngoài khơi Hoàng Sa và Trường Sa. Đới bờ biển nước ta
chiếm một vị trí trọng yếu trong chiến
lược phát triển kinh tế đất nước: Được xem là “mặt tiền” hướng biển của Việt
Nam, là hậu phương của các hoạt động khai thác biển xa và là phòng tuyến bảo đảm an ninh quốc phòng
của tổ quốc. Đới bờ nước ta giàu tài nguyên thiên nhiên (đa dạng sinh học và
thuỷ sản, khoáng sản, tiềm năng bảo tồn và phát
triển du lịch sinh thái, tiềm năng phát triển cảng - hàng hải,...).
Khoảng 80% sản lượng cá đánh bắt, 70% khách du lịch và khoảng 80% hoạt động của
ngành hàng hải hàng năm (so với
cả nước) đều tập trung ở vùng này. Đồng thời nơi đây cũng chứa đựng tiềm năng
phát triển đa ngành, đa mục tiêu và vì thế, mâu thuẫn lợi ích trong việc sử
dụng tài nguyên vùng bờ ngày càng gia tăng, đòi hỏi phải có cách tiếp cận mới
trong quản lý để đạt được hiệu quả tối ưu.
Vườn quốc
gia Xuân Thủy là một vùng bãi bồi rộng lớn nằm ở
phía Nam cửa Sông Hồng, cách Hà Nội khoảng 150 km về hướng Đông Nam, có
tổng diện tích tự nhiên là 7.100 ha. Phù sa màu mỡ của Sông Hồng và biển đã tạo
dựng nên khu đất ngập nước với nhiều loài động thực vật hoang dã và các loài
chim di cư quý hiếm. Từ tháng 01/1989 Xuân Thủy đã là vùng đất ngập nước đầu
tiên của Đông Nam Á tham gia Công ước quốc tế RAMSAR (Công ước bảo tồn
các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đặc biệt như là nơi cư trú của
những loài chim nước – Ramsar, Iran, 1971).Trải qua lịch sử gần 200 năm, vùng đất ngập nước ở cửa sông
ven biển thuộc Vườn quốc gia Xuân Thuỷ hiện nay chứng kiến nhiều thay đổi cả
theo chiều hướng tích cực cùng với những biến cố tiêu cực khác.
Trong bối cảnh phát triển như vậy,
rất cần một cách tiếp cận quản lý mới -
liên ngành, hệ thống và tổng hợp thông qua một khuôn khổ quản lý tổng
hợp vùng bờ (QLTHVB). Nó sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho
vùng bờ của tỉnh Nam Định và trước hết là vùng bờ Vườn quốc gia Xuân Thủy tiếp
tục là khu bảo tồn phát triển lành mạnh và ổn định theo hướng bền vững.
Đặc biệt, để QLTHVB Vườn quốc gia
Xuân Thủy một cách hiệu quả, chúng ta cần đánh giá được những tác động có liên
quan đến vùng bờ Vườn quốc gia Xuân Thủy, mà nhân tố môi trường đóng vai trò
quan trọng.Chính vì vậy, nhóm em lựa chọn đề tài “Đánh giá các vấn đề trong quản
lý tổng hợp đới bờ Vườn quốc gia Xuân Thủy và đề xuất giải pháp”.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ
QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ
1. Đới bờ và vùng bờ biển:
a. Các khái niệm cơ bản:
·
Đới bờ
“Đới bờ”được định nghĩa
là khu vực chuyển tiếp giữa lục địa và biển, luôn
chịu tác động tương hỗ giữa: lục địa và biển, hệ tự nhiên và hệ nhân văn, các
ngành và người sử dụng tài nguyên vùng bờ theo cả cấu trúc dọc và cấu trúc
ngang, giữa cộng đồng dân đia phương và các thành phần kinh tế khác. Giới hạn
ngoài của khu vực là ranh giới kết thúc thềm lục địa, giới hạn trong là phần
lục địa chịu ảnh hưởng của sóng bão, trong đó bao gồm các vùng cửa sông đồng
bằng châu thổ ven biển vì đây là các khu vực có hình thái và cấu trúc phụ thuộc
vào các quá trình tương tác động lực giữa sông và biển. Với cách xác định này,
khu vực đới bờ được phân chia.
·
Bờ biển
Là dải lục địa nằm ven
biển được tính từ đường bờ lui vào trong lục địa tới
vị trí bắt đầu xuất hiện sự biến đổi đột ngột về địa hình, ví dụ như các vách
biển, các dải cồn cát hoặc một ranh giới xác định nào đó của thảm thực vật. Nằm
trong phần này còn có các hệ thống đầm lầy, vũng vịnh và bãi triều. Tuy nhiên ở
những khu vực có vùng cửa sông delta lớn nhất Mississipi thì việc xác định ranh
giới trong (phía lục địa) thường gặp khó khăn với những khu vực có chế độ thủy
triều ổn định thì lại khá thuận lợi. Ranh giới ngoài (về phía biển) chính là
đường bờ, nơi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của sóng bão đường bờ và định nghĩa về bờ
biển luôn được xem là cơ sở cho việc thành lập và đo vẽ bản đồ.
·
Ven bờ
Là vùng biển nằm trong
giới hạn từ đường bờ tới vị trí mực nước thấp Ở
những khu vực bờ có bãi cát, thì phần ven bờ được chia ra làm 2 đới: đới trước
và đới sau. Đới trước được xác định từ ranh giới ngoài của phần ven bờ đến giới
hạn của mép nước ở mực thủy triều cao nhất, đới sau là phần còn lại của vùng
ven bờ. Về mặt hình thái, đới sau có dạng địa hình khá bằng phẳng nhưng đới
trước có dạng địa hình nghiêng về phía biển. Vị trí tại đó có sự thay đổi đột
ngột về độ dốc chính là điểm tiếp giáp giữa 2 đới và được gọi là các gờ biển
(rìa bậc thềm).
b. Phân biệt đới bờ và vùng
bờ:
Ø Đặc điểm đới bờ
- Nằm chuyển tiếp và luôn chịu tác động tương tác giữa các quá
trình lục
địa và biển, gồm 2 phần : dải ven biển và dải ven bờ.
- Dải
ven biển là phần lục địa ven biển, từ bờ biển trở vào đến rìa các đồng
bằng ven biển hiện đại/huyện ven biển.
- Dải ven bờ (biển ven bờ, từ đường bờ ra mép thềm lục địa/200m độ
sâu)
Đây là thuật ngữ dùng chuẩn khoa học/lý thuyết hoặc gắn với các hoạt động
quản lý tầm vĩ mô/qui mô lớn (quốc gia hoặc toàn cầu).
Ø Đặc điểm vùng
bờ
- Mang đầy đủ thuộc tính của đới bờ.
- Qui
mô khác nhau và hình thù đa dạng phụ thuộc vào mục đích và năng lực
quản lý.
- Cũng
gồm hai phần: ven biển và ven bờ
Đây là
thuật ngữ thường dùng gắn liền với các hoạt động quản lý qui mô
nhỏ.
- Vùng bờ tập trung sôi động các hoạt động phát triển của các ngành và của
cộng đồng: 1,5/6,.0 tỷ người sống và 50% đô thị lớn tập trung ở vùng này (dân
số
trong các đô thị này khoảng 250 triệu người và dự tính sẽ tăng gấp đôi vào
20-30
năm tới.
2. Quản lý tổng hợp đới
bờ:
a. Các khái niệm về quản
lý tổng hợp đới bờ:
- Quan niệm 1 : Một quá trình năng động và liên tục mà thông qua đó những
quyết định đối với việc sử dụng, phát triển và bảo vệ vùng bờ và tài nguyên bờ
được đưa ra. Phần cốt lõi của QLTH là xây dựng các thiết chế và chính sách để
điều hoà các giải pháp đã được chấp nhận" (B Cicin - Sain 1993).
- Quan niệm 2 : Quá trình liên
hợp các quan tâm lợi ích của Chính phủ, cộng
đồng, khoa học và quản lý, của các ngành và quần chúng trong việc cùng chuẩn
bịvà triển khai một kế hoạch tổng hợp bảo vệ và phát triển tài nguyên và các hệ
sinh
thái vùng bờ Mục tiêu chung của QLTHVB là cải thiện chất lượng cuộc sống của
cộng đồng- những người luôn phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên vung bờ, trong
khi vẫn duy trì đa dạng sinh học và năng suất của các hệ sinh thái vùng bờ
" (GESAMP, 1996).
- Khái niệm : QLTHVB là một quá trình quản lý dựa
trên nguyên tắc phòng ngừa trong Chương trình Nghị sự 21 và cách tiếp cận liên
ngành/tổng hợp nhằm đạt được một cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường,
cũng như nhằm làm giảm thiểu các mâu thuẫn lợi ích trong việc sử dụng đa
ngành/đa mục tiêu tài nguyên bờ.”
b. Mục tiêu của quản lý
tổng hợp đới bờ:
Đánh giá tính dễ bị tổn thương vùng ven biển của một nước nào đó do thay
đổi khí hậu và sự gia tăng mực nước biển gây ra, nhưng rất nhiều đánh giá cho
thấy sự thay đổi khí hậu thường không phải là vấn đề nghiêm trọng nhất, đặc
biệt là ở các khu vực sức ép do gia tăng dân số và phát triển kinh tế nảy sinh
ra các vấn đề và hiểm hoạ. Tuy nhiên, như đã nêu trên, các hoạt động phát triển
hiện nay có ảnh hưởng xấu đến khả năng phục hồi của hệsinh thái ven biển và
theo đó là khả năng phải đối đầu với sự thay đổi khí hậu và sự gia tăng mực
nước biển.
Như vậy thực chất của
việc quản lý đới bờ chính là quản lý môi trường trên dải lãnh thổ tiếp giáp
giữa đất liền và biển. Sau khi phân tích sâu sắc những vấn đề về môi trường ở
đới bờ biển như ô nhiễm, tai biến thiên nhiên… các nhà khoa học thấy rằng chính
việc sử dụng nguồn tài nguyên không hợp lý hoặc quá tải của con người là nguyên
nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường và tai biến thiên nhiên sâu nặng hơn.
Thực chất giữa quản lý môi trường đới bờ là quản lý sử dụng tài nguyên và quản
lý tai biến thiên nhiên, triển vọng sống của các đới bờ biển khác nhau phụ thuộc
rất nhiều vào mức độ gắn kết giữa tri thức khoa học, công nghệ và chính sách.
3. Tổng quan
về quản lý tổng hợp đới bờ trên thế giới:
Quản lý tổng hợp đới bờ (QLTHĐB) được coi là giải pháp hữu hiệu mà nhiều
quốc gia ven biển trên thế giới đã áp dụng nhằm giải quyết những thách
thức tại đới bờ, liên quan đến suy thoái môi trường, bảo vệ tài nguyên và phát
triển bền vững.
Việc đưa QLTHĐB vào áp dụng ở trên thế
giới bắt đầu từ sự kiện thành lập Hội đồng Bảo tồn và Phát triển Vịnh San
Francisco (Mỹ) năm 1965. Năm 1972, chính Mỹ cũng là nước đầu tiên ban hành Kế
hoạch Quản lý vùng đới bờ - một cột mốc pháp lý quan trọng giúp khuyến khích
các địa phương ven biển lập và thực hiện các kế hoạch quản lý vùng đới bờ. Kể
từ đó, Mỹ nỗ lực áp dụng QLTHĐB và đến năm 1983, thông qua sự hỗ trợ của Tổ
chức Phát triển quốc tế của Mỹ (USAID), mô hình quản lý vùng đới bờ của Mỹ đã
được ứng dụng ở nhiều nước đang phát triển tại châu Mỹ La tinh và Đông Á (3
nước Ecuado, Sri Lanka và Thái Lan đã được Mỹ hỗ trợ thực hiện thí điểm). Đến
thời điểm này, việc áp dụng QLTHĐB ngày càng tăng nhanh trên khắp thế giới với
khoảng 100 quốc gia triển khai thực hiện.
Theo đó, có rất nhiều chương trình lớn
về QLTHĐB được xây dựng và thực hiện trên thực tiễn ở các quốc gia, lãnh thổ,
như chương trình khung QLTHĐB của Cộng đồng châu Âu; chương trình quản lý tài
nguyên biển châu Mỹ La tinh và vùng Caribê; chương trình QLTH biển Hắc Hải;
chương trình đới bờ của Mỹ; chương trình khung quản lý đới bờ Vương Quốc Anh;
chương trình QLTHĐB của các nước Cộng hòa Tanzania, Maldives, Liên bang Đức...;
chương trình QLTHĐB vùng Victoria (Úc), Cape Town (Nam Phi)...; chương trình
các biển Đông Á (PEMSEA). Gắn với đó, nhiều tổ chức quốc tế như UNEP, IMO,
UNDP, ADB, WB, FAO,… lần lượt ra đời nhằm triển khai các dự án, chương trình
QLTHĐB mang quy mô khu vực, toàn cầu. Nhiều quốc gia ven biển đã coi QLTHĐB như
là “giải pháp” cho những thách thức tại đới bờ, liên quan đến suy thoái môi
trường, tài nguyên và phát triển bền vững. Ở nhiều nơi, việc áp dụng QLTHĐB đã
đạt được những thành công lớn, giúp cho GDP tăng trưởng mạnh, môi trường được
cải thiện và xã hội thêm phồn thịnh.
Từ năm 1992 đến nay đã có 7 chương trình theo hướng quản lý đới bờ và
đại dương đã thực hiện trên quy mô toàn cầu đó là:
-Quản lý tổng hợp và phát triển bền vững
đới bờ, gồm cả vùng đặc quyền kinh tế.
-Bảo vệ môi trường biển.
-Sử dụng bền vững và bảo vệ nguồn lợi
sinh vật biển.
-Sử dụng bền vững và bảo vệ nguồn lợi
sinh vật biển trong quyền tài phán quốc gia.
-Quan tâm đến tình trạng dễ thay đổi cơ
bản về môi trường biển và biến đổi khí hậu.
-Tăng cường hợp tác phối hợp quốc tế và
khu vực.
-Phát triển bền vững các đảo nhỏ, hệ
thống đảo.
4. Tổng quan về quản lý
tổng hợp đới bờ tại Việt Nam:
a. Giới thiệu về bờ biển
Việt Nam:
Ø Giới thiệu
chung:
Bờ biển Viêt Nam có chiều dài hơn 3260km, là một dải bờ biển rất phức
tạp ứng về mặt tác động của các quá trình động lực từ biển lên lục địa, từ lục
địa (sông ngòi v.v,…) lên vùng bờ biển và sự tương tác lẫn nhau giữa chúng, đặc
điểm của dải bờ biển là một trong những yếu tố quan trọng Việc phân chia ranh
giới các miền Bắc, Trung, Nam không đặc trưng cho sự đồng nhất về địa hình và
đặc điểm của vùng bờ Trong mỗi miền, đặc điểm địa hình vùng bờ rất phức tạp.
Ø Quá trình hội
nhập và một số thành tựu:
QLTHĐB mới chỉ được giới thiệu ở thập kỷ 90 của thế kỷ trước, khi Việt
Nam tham gia Chương trình Khu vực về ngăn ngừa và quản lý ô nhiễm môi trường
các biển Đông Á (GEF/UNDP/IMO/MPP-EAS). Theo thời gian, trên cơ sở học tập kinh
nghiệm một số quốc gia, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, Việt Nam
đã từng bước tiến hành nhiều hoạt động nhằm đưa mô hình QLTHĐB áp dụng vào thực
tiễn quản lý thông qua một số dự án. Trong số đó phải kể đến dự án VVA do Vương
quốc Hà Lan hỗ trợ thực hiện trong 3 năm (1994 - 1996) thực sự mang lại nhiều
tác động rất tích cực với nhiều kinh nghiệm quý cho một số dự án triển khai sau
đó như dự án điểm trình diễn quốc gia về QLTHĐB ở Đà Nẵng; dự án QLTHĐB Quảng
Nam; dự án quản lý tổng hợp Vịnh Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh).
Dự án VVA được thực hiện tại Việt Nam, hiệu quả mang lại của nó đó
là đã tiến hành một số hoạt động hướng tới việc đề xuất xây dựng và triển khai
một số dự án ứng phó với mực nước biển dâng mà trọng tâm là dự án Việt Nam – Hà
Lan về Quản lý tổng hợp dải ven biển (VNICZM). Dự án VNICZM được thực hiện
trong 6 năm (9/2000 - 8/2006) hướng tới mục tiêu xây dựng một chương trình
QLTHĐB dài hạn ở Việt Nam nhằm hỗ trợ Chính phủ Việt Nam trong việc quy hoạch
và phát triển vùng bờ một cách bền vững. Dự án này do Đại sứ quán Vương quốc Hà
Lan tại Hà Nội tài trợ và được Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý và thực hiện
thông qua Cục Bảo vệ môi trường và 3 tỉnh Nam Định, Thừa Thiên Huế, Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Có thể nói bằng sự hỗ trợ, giúp đỡ tích cực từ Chính phủ Hà Lan và
sự quyết tâm của Chính phủ Việt Nam trong việc đưa mô hình QLTHĐB vào thực
tiễn, sau 6 năm triển khai, dự án VNICZM thông qua thí điểm tại 3 tỉnh đã vận
hành và đạt được một số kết quả tích cực. Đó là đã thiết lập được các văn phòng
dự án tại 3 tỉnh thí điểm với đầy đủ trang, thiết bị cần thiết, thiết lập mối
quan hệ hợp tác tích cực với các bên liên quan trong QLTHĐB. Dự án cũng đã tham
gia đào tạo được đội ngũ cán bộ, chuyên gia các cấp, đặc biệt tại các tỉnh có
năng lực tổ chức, triển khai QLTHĐB. Xây dựng và thiết lập được cơ chế điều
phối phù hợp, hiệu quả cho QLTHĐB, huy động được sự tham gia vào cuộc của các
cấp chính quyền; đặc biệt là nhận thức về QLTHĐB đối với cộng đồng và các nhà
quản lý được nâng cao ở tất cả các cấp.
Đồng thời đã hình thành được một cơ sở dữ
liệu quan trọng phục vụ QLTHĐB tại các tỉnh thí điểm; xác định và tổ chức
nghiên cứu 6 vấn đề trọng điểm liên quan đến đới bờ ở cấp Trung ương và địa
phương, như nghiên cứu về thể chế hóa QLTHĐB ở Việt Nam; nghiên cứu nhu cầu và
ứng phó sự cố tràn dầu ở Tp. Hồ Chí Minh và Vũng Tàu; đánh giá động lực học ven
bờ ở Nam Định; nghiên cứu về quy hoạch phát triển vùng đất bãi bồi ở Nghĩa
Hưng, Nam Định; đánh giá về tiềm năng sinh thái Vườn Quốc gia Xuân Thủy, Nam
Định, đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp; nghiên cứu đánh giá về nhu cầu áp
dụng mô hình thủy động lực và chất lượng nước khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu
Hai, Thừa Thiên Huế... Quan trọng hơn là thông qua triển khai dự án VNICZM đã
góp phần tích cực vào hình thành nền tảng chính sách, tham gia đề xuất để
Chương trình 158 của Chính phủ về QLTHĐB cho 14 tỉnh ven biển miền Trung, từ
Thanh Hoá đến Bình Thuận ra đời theo Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày
9/10/2007 về việc “Phê duyệt chương trình Quản lý tổng hợp dải ven biển vùng
Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2010 và định hướng đến 2020”. Được
biết, hiện 14 tỉnh thuộc Chương trình 158 đang tập trung triển khai nhiều hoạt
động như đánh giá hiện trạng QLTHĐB ở từng địa phương, trên cơ sở đó xây dựng
cơ chế điều phối đa ngành; nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý tổng hợp đới
bờ; xây dựng cơ sở khoa học phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ...
Rõ ràng, các dự án QLTHĐB đã, đang được triển khai thời gian qua ở
các tỉnh đang từng bước cho chúng ta những kinh nghiệm trong phương thức
QLTHĐB không chỉ đối với quản lý tài nguyên – môi trường mà là phương thức quản
lý cho các cấp chính quyền địa phương thực hiện phát triển bền vững. QLTHĐB
không thay thế được cho hệ thống quản lý hiện nay mà là công cụ hỗ
trợ cho quản lý, làm cho phát triển vùng bờ thêm "giá trị gia
tăng". QLTHĐB ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cần được tổ chức triển
khai trong khuôn khổ một dự án hay chương trình, tuân thủ theo chu trình các
bước của QLTHĐB với thời hạn 5 – 6 năm/chu trình và theo quy mô cấp tỉnh hay
nhỏ hơn là phù hợp gắn với sự tham gia vào cuộc của chính quyền các cấp và
người dân.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN ĐỚI
BỜ KHU VỰC
VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY
1.
Điều kiện tự nhiên
-
Vị trí địa lý:
Vườn quốc gia Xuân Thủy là khu bảo tồn
đất ngập nước ven biển, nơi sông Hồng đổ ra biển (gọi là Ba Lạt) và có ranh
giới phía Nam là sông Vọp, cách Hà Nội khaonrg 150km về hướng Đông Nam thuộc
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, tọa độ từ 20˚10’ đến 20˚15’ vĩ độ Bắc và từ
106˚20’ đến 106˚32’ kinh độ Đông, được công nhận là khu Ramsar đầu tiên của
Việt Nam từ năm 1989.
Sơ đồ quy hoạch vườn quốc
gia Xuân Thủy, Nam Định
-
Diện tích:
Vùng bảo tồn
rộng 7.100ha. bao gồm vùng bãi bồi Cồn Lu, Cồn Ngạn, Cồn Xanh và cùng đệm rộng
8.000hs, trong đó gần 3000ha rừng ngập mặn.
-
Địa hình:
Khu Ramsar Xuân Thủy là bãi triều ngoài đê biển.Bãi triều
bao gồm các cồn, lòng sông, lạch triều.Bãi triều được cấu tạo bởi trầm tích cửa
sông Hồng và biển Đông bao gồm cát, bùn và sét. Sự bồi đắp trầm tích và phù sa
theo không gian và thời gian được quyết định bởi: lượng phù sa, động lực dòng
chảy của sông, động lực thủy triều và tác động của còn người (quai đê, trồng
rừng, vuông tôm,…) đã tạo nên hình thái địa mạo ngày nay. Nhìn chung địa hình
thấp từ bắc xuống nam, từ đông sang tây. Độ cao trung bình từ 0,5 – 0,9m, đặc
biệt cồn Lu có dải cát cao từ 1,2-1,5m. Sự phân cắt bãi triều VQG bởi đê biển,
sông Trà, lạch triều và hạ lưu sông Vọp thành: Một phần Cồn Ngạn, Cồn Lu và Cồn
Xanh. Cồn Ngạn lớn nhất ở Vườn
quốc gia Xuân Thủy, với các đầm nuôi trồng thủy sản và hầu hết có rừng
ngập mặn bao phủ. Cồn Lu gồm một bãi cát rộng, cùng các bãi bồi
lầy và diện tích nhỏ các đầm nuôi trồng thủy sản. Cồn Xanh nhỏ nhất
và vẫn đang tiếp tục bồi đắp phù sa từ sông Hồng. Cồn Lu và Cồn
Xanh thường bị ngập khi thủy triều lên.
-
Khí hậu:
VQG Xuân Thủy thuộc địa lý đồng bằng Bắc
Bộ có đặc điểm khí hậu chung của đồng bằng ven biển. VQG có khí hậu nhiệt đới
hơi ẩm (K=1.5-2,0), mùa đông lạnh với 2 thnags nhiệt độ trung bình <18˚C,
mùa hè nóng, nhiệt độ trung bình nóng nhất >25˚C. Mưa vào mùa hè và mùa thu
từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô kéo dài 2 tháng, không có tháng hạn. Mùa xuân
kéo dài hơn, ẩm do mưa phùn. Nhịp điệu mùa tại đồng bằng ven biển có những nét
độc đáo riêng có lẽ chỉ mới có thể phân ra 4 mùa trong 1 năm.
+
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm 24˚C, nhiệt độ trung
bình tháng dao động từ 16,3-20,9˚C, nhiệt độ thấp nhất xuất hiện vào tháng 1 là
6,8˚C, nhiệt độ cao nhất vào mùa hè là 40,1˚C.
+
Chế độ mưa: Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10. Tổng lượng mưa trung bình năm từ 1500-1715mm, năm có tổng
lượng mưa cáo nhất là 2754mm, năm có tổng lượng mưa thấp nhất là 978mm.
+
Chế độ gió mùa: Mùa đông giói thịnh hành là hướng Bắc, mùa hạ
gió thịnh hành là hướng Đông và Đông Nam.
-
Thủy văn:
Khu Ramsar Xuân Thủy được cung cấp nước và lượng phù sa
của sông Hồng. Tại cửa Ba Lạt có hai con sông chính là sông Trà và sông Vọp.
Ngoài ra còn có các lạch sông thoát nước. Sông Trà chạy từ cửa Ba Lạt theo
hướng Đông Nam ra biển, dài khoảng 10km và là ranh giới ngăn cách giữa Cồn Ngan
và Cồn Lu. Hạ lưu sông Trà đã được phù sa lấp đầy thành bãi bồi và sông chỉ còn
là lạch khi nước triều xuống thấp. Sông Vọp bắt nguồn từ cửa Ba Lạt đạt bình
quân khoảng 1,8g/l. Đây là lượng phù sa chính để tiếp tục bồi lắng lãnh thổ
VQG, Ngoài sông Trà, sông Vọp, còn có một lạch triều ngắn chia Cồn Lu và Cồn
Xanh. Lạch triều này cũng chảy từ cửa Ba Lạt ra biển.
-
Thủy triều:
Thủy triều VQG thuộc chế độ nhật triều
với chu kỳ khoảng 25 giờ. Thủy
triều tương đối yếu, biên độ trong ngày trung bình khoảng 1,5-1,8m. Triều lớn
nhất đạt 3,3m và triều nhỏ nhất là 0,25m. Do có thủy triều mà rừng ngập mặn đã
được duy trì và phát triển tốt. Chính nhờ có thủy văn và thủy triều đã nâng cốt
đát VQG và mở mang lãnh thổ làm tăng quỹ đất.
-
Hệ sinh thái:
+
Trong khu vực Vườn quốc gia Xuân
Thủy, nơi cao nhất chỉ 3m, mực nước sâu nhất khoảng 6m. Đây là nơi trú ngụ của
nhiều loài thủy sinh có giá trị cao, cùng các loài động-thực vật hoang dã, và đặc
biệt là các loài chim di cư quý hiếm.
+
Thực vật ưu thế trong rừng quốc gia Xuân Thủy là loài cây Trang,
Bần, Tra và Ô rô mọc tự nhiên rải rác khắp khu vực. Riêng trên Cồn Lu,
cây Phi lao được trồng với diện tích lớn, đây là sinh cảnh quan trọng
cho các loài chim rừng di cư.
Ngoài ra, các loài rong thuộc 2 ngành rong đỏ và rong xanh có giá trị
kinh tế cao, nhất là loài Rong câu chỉ vàng.
+
Hệ động vật ở Vườn quốc gia Xuân Thủy nổi bật với gần 220 loài chim. Đặc
biệt, số lượng chim nước ghi nhận được trong mùa chim di cư lên tới 30.000 -
40.000 cá thể. Một số loài chim quý hiếm như: cò thìa, rẽ mỏ thìa, choắt chân
màng lớn, choắt đốm đen, choắt mỏ vàng, cò trắng Trung Quốc, te vàng, mòng bể mỏ
ngắn, bồ nông, cò lạo ấn Độ...
2.
Điều kiện kinh tế
-
Nghề nghiệp: Hầu hết
những người dân sống nơi đây đều làm nghề canh tác lúa nước, đánh bắt và nuôi
trồng thủy hải sản,…
-
Sản xuất nông nghiệp
hiện là một trong các ngành mũi nhọn, trọng tâm cơ cấu phát triển kinh tế của
các xã khu vực vùng đệm VQG Xuân Thủy với hai ngành chính: trồng trọt và chăn
nuôi.
-
Trồng trọt: cơ cấu cây trồng đa dạng hơn, vuừa trồng lúa,
hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày cùng rất nhiều loại cây ăn quả tuy nhiên trồng
lúa ở đây chiếm ưu thế tạo ra nguồn lương thực thực phẩm nâng cao tinh thần cho
người dân.
-
Chăn nuôi: Tại các xã
vùng đệm chỉ góp phần vào việc cải thiện điều kiện sinh hoạt hàng ngày, tăng
thu nhập cho nền kinh tế gia đình và tận dụng phân bón cho nông nghiệp.
·
Dân số
vùng đệm của VQG chiếm khoảng 48000 nghìn người
với 12080 hộ
Tỉ lẹ tăng dân số tự nhiên 1,7%
Số hộ nghèo khá cao so với đông bằng song Hồng
Số người
trong đọ tuổi alo động là 18492 người, chiếm 38,4% dân số. trung bình mỗi hộ có
hai người trong đọ tưởi lao động
Bảng số liệu dân cư của 5 xã vùng đệm
Đơn vị hành chính |
Diện tích (ha) |
Dân cư (người) |
Số người lao động |
Số hộ |
Tỉ lệ tang dân số |
Mật độ dân số |
Giao Thiện |
1164 |
10.700 |
4742 |
2500 |
1,7 |
1023 |
Giao An |
820,56 |
10.231 |
4554 |
2680 |
1,7 |
1180 |
Giao Lạc |
704 |
10.030 |
4658 |
2375 |
1,8 |
1090 |
Giao Xuân |
780 |
10.091 |
4538 |
2538 |
1,7 |
810 |
Giao Hải |
555,11 |
7106 |
3453 |
1985 |
1,45 |
720 |
Tổng |
4023,67 |
48.160 |
18492 |
12080 |
1,7 |
994 |
Nguồn: số liệu năm 2008
·
Văn hóa giáo dục
Cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi xẫ hội như
trường học, nhà văn hoas, khu vui chơi
đang được chú trọng đầu tư xay dựng.
Các xã trong vùng đệm đều có ít nhất một trương
THCS, tiểu học, mẫu giáo.
Bảng thống kê học sinh tại 5 xã vùng đệm
Xã |
Số học sinh tiểu học và trung học |
Số học sinh phổ thông trung học |
Giao Thiện |
1882 |
300 |
Giao An |
2150 |
350 |
Giao Lạc |
1766 |
306 |
Giao Xuân |
1683 |
378 |
Giao Hải |
1029 |
150 |
Nguồn: số liệu năm 2008
Trong nhưng năm gần đây các xã vùng đệm có số hộ
giầu và khá tang nhanh, số hộ nghèo giảm nhiều
Số hộ nghèo chiếm 10% , khá giau chiến 25%, trung
bình chiếm 65%. Do vậy, đời sống văn hóa tinh thân cuatr người dân cung được
nâng cao
Khu vực 5 xã vùng đệm VQG Xuân Thủy chủ yếu là
người Kinh sinh sống.Tỉ lệ dân thoe đạ thiene chua giáo chiếm khỏang 41% phân
bố khong đồn đều. Trông đó Giao Thiện chiếm 72% Giao An chiếm 32%, Giao Lạc
71%, Giao Xuân 27%, Giao Hải 3,6%
·
Về y tế
Trong vùng đệm mỗi xx đều có một trạm y tế từ 5
đến 7 cán bộ y tế .các y ta tại các thôn thị trấn định ki tổ chức các buổi tiêm
phồng vận động kế hoạch hóa gia định tham gia giám sát dịch bệnh.
Ban Quản lý VQG Xuân Thuỷ cũng chú trọng đến công tác tuyên truyền, giáo
dục môi trường cho cộng đồng địa phương, góp phần nâng cao nhận thức về lợi ích
của công tác phục hồi, bảo vệ rừng ngập mặn nói riêng và bảo vệ tài nguyên môi trường
nói chung, từ đó hình thành ý thức trân trọng rừng ngập mặn và thiên hướng sử dụng
khôn khéo và bền vững nguồn tài nguyên đất ngập nước quý giá của cư dân vùng cửa
sông ven biển.
4.
Hiện trạng môi trường
a.
Rừng ngập mặn và đất ngập
nước:
Phong trào nuôi tôm, ngao, cua phát triển khá nhanh.Tuy mang
lại nguồn lợi kinh tế cao nhưng cũng ảnh hưởng hưởng không nhỏ tới hệ sinh thái
nơi đây. Nhiều diện tích rừng ngập mặn bị thu hẹp để làm các ao tôm xuất khẩu.
Rừng ngập mặn bị nước ngâm thường xuyên trong các ao tôm dẫn đến bị chết hàng
loạt, ô nhiễm nghiêm trọng.
b.
Môi trường nước:
Nước chủ yếu bị ô nhiễm doa hoạt động chăn nuôi thủy
sản của người dân, đặc biệt là nước thải từ các đầm nuôi ngao. Hiện có 5 xã
thuộc vùng đệm khu vực vườn quốc gia, và đều có tham gia nuôi trồng thủy sản
dẫn đến nguồn nước nơi đây bị ô nhiễm nghiêm trọng.
c.
Môi trường không khí:
Ở khu vực đới bờ vườn quốc gia Xuân Thủy không có nhà
máy hay xí nghiệp nào lớn nên hiện trạng không khí tại nơi đây tương đối tốt.
5. Tình hình quy hoạch, quản lý đới bờ/vùng
bờ và Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của khu vực
a. Tình hình quy hoạch, quản lý vùng bờ VQG Xuân
Thủy
Thực hiện quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trưởng ven
biển tỉnh nam Định
là
Chi cục biển tỉnh Nam Định thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định.
Chương trình Quản lý tổng hợp vùng bờ đang được triển
khai tại nhiều địa phương có biển trong cả nước đã cho thấy hiệu quả thiết thực
của nó trong việc bảo vệ nguồn lợi ven bờ khai thác tài nguyên bền vững, đặc
biệt là khu vực Vườn quốc gia Xuân Thủy, Nam Định.
- Cộng đồng tự bảo vệ
Triển khai Chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ
(QLTHVB) lồng ghép trong các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, lãnh đạo Vườn quốc gia Xuân Thủy và tỉnh Nam Định đã chuyển hướng tất
cả những dự án nằm trong khu vực vùng đệm của Vườn quốc gia đều phải thực hiện
cam kết môi trường, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản theo hướng bền vững. Đồng
thời đã thực hiện nhiều chính sách khai thác có giới hạn.
Cụ thể, Ban Quản lý Vườn quốc gia Xuân Thủy đã ra quy
chế cho bà con chỉ được bắt các loài tôm, cua, cá (như cá bớp, cá nhệch), chỉ
được khai thác ngao giống từ tháng 4 đến tháng 7; không được lấy củi, chặt phá
rừng. Xây dựng quy chế quản lý như khai thác nguồn lợi ngao giống tại cửa sông
Hồng; thực hiện giải pháp cộng đồng tham gia quản lý rừng ngập mặn; chia sẻ lợi
ích thủy sản dưới tán rừng ngập mặn và tạo những sinh kế bền vững mới thay thế
khai thác thủy sản truyền thống như: Trồng nấm, phát triển du lịch sinh thái,
nuôi ong... đã góp phần thực hiện chiến lược sử dụng khôn khéo và bền vững tài
nguyên vùng bãi bồi khu vực VQG Xuân Thủy.
- Đa dạng hóa
dịch vụ ngoài khai thác
Để duy trì hoạt
động hạn chế khai thác thuần túy, UBND tỉnh Nam Định và Ban Quản lý vườn quốc
gia Xuân Thủy đã vận dụng rất nhiều các cơ chế chính sách, đổi mới, ưu tiên
chuyển hướng phát triển kinh tế, từng bước cải thiện đời sống bà con trong khu
vực vùng đệm và bảo vệ nghiêm ngặt khu vùng lõi cùng sự hỗ trợ của nhiều tổ
chức quốc tế. Bên cạnh đó, Ban Quản lý VQG Xuân Thuỷ đã phối hợp với xã Giao An
và Giao Thiện triển khai Đề án “Khai thác sử dụng khôn khéo và bền vững nguồn
ngao giống tự nhiên trên vùng đất ngập nước ở cửa sông Hồng” với mục tiêu kết
hợp hài hoà giữa yêu cầu bảo tồn và phát triển, đồng thời thực hiện tốt khuyến
cáo của Công ước Ramsar và tiêu chí của Khu Dự trữ sinh quyển thế giới là tạo
môi trường lành mạnh có sự chung sống hài hoà giữa con người và thiên nhiên…
b. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội huyện
Giao Thủy
Quyết định 1082/QĐ-UBND do UBND tỉnh Nam
Định ban hành quy định Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
huyện Giao Thủy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với các nội dung chủ yếu sau:
Ø
Mục II. Mục
tiêu phát triển
·
Mục tiêu tổng quát
Khai thác lợi thế của huyện ven biển, có khu du lịch biển và khu bảo tồn
đất ngập nước Vườn quốc gia Xuân Thủy để tập trung phát triển lĩnh vực nông,
lâm, thủy sản và du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái. Quy hoạch và từng bước thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Đến
năm 2020, Giao Thủy là huyện có trình độ phát triển ở mức trung bình khá của tỉnh
Nam Định.
·
Mục tiêu cụ thể
ü
Về phát triển
kinh tế
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá 2010) bình quân
thời kỳ 2015-2020 đạt 10-12%/năm, thời kỳ 2021-2030 tăng bình quân 13%/năm.
- Đến năm 2020: Cơ cấu kinh tế các ngành nông, lâm, thủy sản - công nghiệp
và xây dựng - dịch vụ tương ứng là 33% - 25% - 42%; giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 110-140 triệu đồng (giá hiện hành).
- Đến năm 2030: Cơ cấu kinh tế các ngành nông, lâm, thủy sản - công nghiệp
và xây dựng - dịch vụ tương ứng là 21% - 39% - 40%; giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 300-350 triệu đồng (giá hiện hành).
ü Về phát triển xã hội và an ninh, quốc phòng
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân khoảng 1,0%/năm; giảm tỷ suất
sinh bình quân 0,15-0,2%o/năm; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1-1,5%/năm.
- Hàng năm tạo việc làm cho 4.000-5.000 lượt người (không kể sốlaođộng ngoài huyện), đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo 60-70%.
- Tập trung xây dựng nông thôn mới, đến năm 2020 có 18/22 xã, thị trấn đạt
đầy đủ tiêu chí nông thôn mới, bằng 80% tổng số xã, thị trấn.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, đến
năm 2020 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 9%, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên 80% dân số.
- Đến năm 2020, về cơ bản thu gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt; 100%
dân số trong huyện sử dụng nước sạch.
- Củng cố và phát triển nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân
dân, bảo đảm an ninh nông thôn, vùng ven biển và trật tự an toàn xã hội.
Ø
Mục III. Định
hướng phát triển các ngành, lĩnh vực
·
Phát triển
nông, lâm, thuỷ sản
Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
trên địa bàn huyện. Xác định 05 cây trồng chủ lực thuận lợi canh tác (lúa chất
lượng cao, lúa đặc sản, ngô, lạc, khoai tây, đậu tương,....) để quy hoạch xây dựng
thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung mô hình “cánh đồng lớn”, “cánh đồng
liên kết” gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản (giá năm 2010) bình
quân đạt 4-5%/năm trong suốt thời kỳ quy hoạch.
Quy hoạch vùng sản xuất lúa đặc sản ở các xã Giao Thiện, Giao Hương, Hồng Thuận, Giao Long,... Quy
hoạch vùng trồng khoai tây ở các xã Giao Phong, Giao
Thịnh, Giao Yến,...Khuyến khích phát triển mô hình tích tụ ruộng đất trong nông
dân, liên kết doanh nghiệp với nông dân và hình thành các cánh đồng, vùng sản
xuất quy mô tập trung từ 10 ha trở lên.
Phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại tập trung xa khu
dân cư theo hướng tập trung vào các con nuôi chủ lực như lợn hướng nạc, bò lai, gia cầm;
khuyến khích liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với trang trại, gia trại từ
cung cấp giống, thức ăn và thu mua, tiêu thụ sản phẩm gắn với áp dụng các tiêu
chuẩn an toàn thực phẩm.
Phát huy lợi thế huyện ven biển để đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, tập
trung vào các con nuôi chủ lực như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá bống bớp, ngao thương phẩm,.... Khuyến khích phát triển đánh bắt hải
sản xa bờ theo chương trình của Chính phủ. Mở rộng và nâng cao chất lượng sản xuất các loại giống thủy sản đáp ứng nhu cầu về giống thủy sản trên địa bàn huyện và các huyện ven biển.
Xây dựng đề án để chuyển đổi những diện tích trồng lúa hiệu quả thấp hoặc
thường xuyên bị xâm nhập mặn để chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Đến năm 2020
diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 5.300 ha; sản lượng thủy sản đánh bắt và
nuôi trồng đạt 52.000 tấn.
Tập trung bảo vệ và trồng mới, trồng bổ sung rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,
tại các bãi ven biển để phát triển thành hệ sinh thái rừng ven biển có tác dụng
phòng hộ chắn sóng, chống sạt lở. Chú trọng bảo vệ diện tích rừng ngập mặn Vườn quốc gia Xuân Thủy, bảo tồn đa dạng sinh học vùng đất ngập nước.
·
Phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy, hải sản để tạo thuận
lợi cho lĩnh vực nuôi trồng và đánh bắt hải sản phát triển ổn định. Chú trọng đổi
mới trang thiết bị, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm chủ yếu (nước mắm, cá khô, tôm khô, thủy sản đông lạnh,...). Phấn đấu tăng
trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (giá năm 2010) bình quân thời kỳ 2015-2020
đạt 15%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt 18-20%/năm.
Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển một số ngành công nghiệp có yếu tố
thuận lợi để phát triển mạnh:
- Công nghiệp cơ khí: Phát triển cơ khíđóng mới, sửa chữa tàu thuyền vận tải, khai thác hải sản xa bờ.
- Công nghiệp dệt may: Quy hoạch các điểm công nghiệp dọc theo quốc lộ
37B và các tuyến tỉnh lộ 489, 489B để thu hút các công ty dệt may trong và
ngoài tỉnh về đầu tư sản xuất.
Nghiên cứu đánh giá khả năng phát triển để mở rộng cụm công nghiệp Thịnh
Lâm (từ 11 ha lên 22 ha) và xây dựng mới cụm công nghiệp thị trấn Ngô Đồng (diện
tích 7,8 ha) trong giai đoạn đến năm 2020. Khi tuyến đường bộ ven biển và đường
cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Hải Phòng được đầu tư xây dựng cần nghiên cứu
quy hoạch các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp.
·
Phát triển
dịch vụ, du lịch, thương mại
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hạ tầng phục vụ du khách và
phát triển các loại hình dịch vụ giải trí, thương mại đểthu hút khách du lịch tại khu du lịch biển Quất Lâm. Phát triển mạnh loại hình du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Xuân Thủy. Phấn đấu tăng trưởng giá trị dịch vụ (giá năm 2010) bình quân thời
kỳ 2015-2020 đạt trên 10-12%/năm, thời kỳ 2021-2030 đạt 9%/năm.
Liên kết hình thành tuyến du lịch của tỉnh dọc theo quốc lộ 21 từ thành
phố Nam Định đến thị trấn Quất Lâm. Quy hoạch phát triển khu nghỉ dưỡng, du lịch
biển Giao Phong.
Khuyến khích phát triển thương mại rộng khắp trên địa bàn toàn huyện đáp ứng nhu cầu sản xuất vàđời sống nhân dân, nhất là tại các vị tríđầu mối như thị trấn NgôĐồng, Quất Lâm vàĐại Đồng.
Quy hoạch xây dựng các trung tâm thương mại, dịch vụ tại thị trấn NgôĐồng, Quất Lâm, Đại Đồng; cải tạo, nâng cấp một số chợđầu mối trọng điểm (chợ thị trấn Ngô Đồng, chợ hải sản Quất Lâm,...) đảm nhận chức năng là các trung tâm phân phối các loại nông sản hàng hóa, thủy hải sản cho toàn huyện. Đến năm 2020 có 1 chợđầu mối, 3 chợ hạng II và 17 chợ hạng III.
·
Phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng chủ yếu
-
Giao thông
Phối hợp tích cực trong thực hiện giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho
các dự án của Trung ương và tỉnh triển khai đầu tư mới hoặc nâng cấp công trình
giao thông trọng điểm (đường cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Hải Phòng; tuyến đường
bộ ven biển; các cầu vượt sông Hồng; tỉnh lộ 489 và 489B;....).
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng và làm mới các tuyến đường huyện lộ
chính (đường Thiện - Lâm, đường Tiến - Thịnh, đường cồn Nhất - Chợ Vọng, đường
Tiến - Long, đường Thanh - Hương, đường Bình - Lạc,...). Nâng cấp, mở rộng các
tuyến đường xã, liên xã, đường thôn xóm, đường trục chính nội đồng đảm bảo các
tiêu chí nông thôn mới.
Xây dựng bến tàu đón, chở khách tại thị trấn Quất Lâm, thị trấn Ngô Đồng
để đưa đón khách đi thăm quan, du lịch Vườn quốc gia Xuân Thủy. Nâng cấp các bến
xe khách tại thị trấn Ngô Đồng, Quất Lâm, Đại Đồng và phát triển số đầu xe để
đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách, hàng hóa và các hoạt động du lịch.
-
Cấp điện
Phát triển mạng lưới truyền tải, phân phối và cung cấp điện, đảm bảo đủ nhu cầu vềđiện sinh hoạt trong nhân dân vàđiện cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh.Xây dựng, nâng cấp các trạm biến áp vàđường dây truyền tải 110KV ở thị trấn NgôĐồng, Quất Lâm, Đại Đồng và các xã. Quy hoạch xây dựng
hệ thống điện trung áp cáp ngầm tại các thị trấn theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc
gia.
-
Thuỷ lợi, đê
điều và cấp nước
Cải tạo, nâng cấp các tuyến kênh chính (kênh cồn Nhất, kênh Thức Hóa,
kênh Hoành Sơn,...); xây mới, nâng cấp một số cống tưới tiêu đầu mối để phát huy năng lực thiết kế của các công trình thuỷ lợi hiện có. Tăng cường nạo vét, cứng hoá hệ thống kênh mương nội đồng đáp ứng yêu cầu tưới tiêu. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các dựán nâng cấp, củng cố các tuyến đê biển vàđê sông Hồng, hệ thống kè mỏ giữ bãi ở các khu vực
xung yếu.
Đầu tư nâng công suất các nhà máy cung cấp nước sạch hiện có và nối mạng đường ống đểđến năm 2020 có 100% dân số trong huyện được sử dụng nước sạch.
-
Xử lý chất
thải và vệ sinh môi trường
Ban quản lý Vườn quốc gia Xuân Thủy, thị trấn Quất Lâm làm tốt công tác thu gom, xử lý rác thải từ các hoạt động du lịch của du khách, đảm bảo giữ gìn môi
trường sạch đẹp của 2 khu du lịch trọng điểm.
Thu gom, xử lý chất thải ở đô thị và vùng nông thôn theo hướng sử dụng lò đốt rác với
công nghệ mới, giá thành hợp lý là chủ yếu. Quy hoạch xây dựng hệ thống thu gom
và các trạm xử lý nước thải tập trung tại thị trấn trung tâm, cụm công nghiệp, khu du lịch biển Quất Lâm.
·
Phát triển
các lĩnh vực xã hội
Nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực, duy trì mức sinh hợp lý để ổn định quy mô dân số. Đẩy mạnh công tác
đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm, tăng cường liên kết giữa các cơ sởđào tạo nghề và nơi sử dụng laođộng.
Tiếp tục củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả giáo dục vàđào tạo, xây dựng trường chuẩn quốc gia (đến năm 2020 có 75% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; 100% trường THCS và trường THPT đạt chuẩn quốc gia). Xây dựng Trường THCS Giao Thủy, Trường THPT Giao Thủy A đạt tiêu chuẩn cơ sở giáo dục chất lượng cao.
Đẩy mạnh công tác y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.Thực hiện
có hiệu quả chương trình y tế quốc gia.Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị, chất lượng khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa Giao Thủy.Phấn đấu đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn quốc
gia về y tế.
Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia tập luyện thể dục thể thao. Phấn đấu đến năm 2020 có 70% thôn xóm đạt tiêu chuẩn làng văn hóa, 85% gia đình văn hóa, 100%
thôn xóm có nhà văn hóa, 100% xã, thị trấn có Trung tâm văn hóa - thể thao.
·
Phát triển
đô thị, nông thôn
-
Phát triển
đô thị
Xây dựng các công trình hạ tầng khu vực thị trấn Ngô Đồng, Quất Lâm, Đại
Đồng theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Tập trung xây dựng khu đô thị tại
thị trấn Ngô Đồng (quy mô 9,5 ha) với hạ tầng đồng bộ, hiện đại và đảm bảo mở rộng
được không gian phát triển trong giai đoạn sau.
Xây dựng hạ tầng thị trấn Quất Lâm để nâng cấp thành thị xã và đô thị Đại
Đồng lên thị trấn trước năm 2020.Quy hoạch phát triển các trung tâm cụm xã Giao Nhân, Giao Yến.
-
Xây dựng
nông thôn mới
Tiếp tục củng cố vững chắc các tiêu chí nông thôn mới của các xã đạt
tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2010-2015; trong giai đoạn 2016-2020 triển
khai xây dựng nông thôn mới tại 14 xã còn lại. Phấn đấu đến năm 2020 có 18/22
xã, thị trấn đạt nông thôn mới, bằng 80% tổng số xã, thị trấn.
·
Kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội với xây dựng nền quốc phòng
Toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, củng cố vững chắc khu vực
phòng thủ của huyện tiếp giáp với biển. Hoàn thành các nhiệm vụ quân sự địa
phương hàng năm. Tăng cường đoàn kết lương - giáo, tôn trọng tự do tín ngưỡng để giữ vững ổn định chính trị, ổn định an ninh nông thôn và vùng ven biển.
CHƯƠNG III: CÁC VẤN ĐỀ TRONG QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ
1. Hiện trạng khu vực đới bờ
a. Diện tích rừng ngập
mặn bị suy giảm
- Phong
trào nuôi tôm, ngao, cua cũng phát triển khá nhanh. Tuy mang lại nguồn lợi kinh
tế cao nhưng cũng bị ảnh hưởng không nhỏ tới HST nơi đây. Nhiều diện tích rừng
ngập mặn bị thu hẹp để làm các ao tôm xuất khẩu. Rừng ngập mặn bị nước ngâm
thường xuyên trong các ao tôm dẫn đến bị chết hàng loạt do ô nhiễm nghiêm
trọng.
- Các
hoạt động sử dụng đất, mặt nước kém bền vững bao gồm khai hoang lấn biển để mở
rộng đất canh tác và giãn dân phá rừng ngập mặn để làm đầm nuôi tôm, tận dụng
tối đa các bãi triều để nuôi ngao, phát triển cơ sở hạ tầng trong VQG.
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu , nước biển
dâng và nhiễm mặn sâu dần vào nội địa.
b. Suy giảm đa
dạng sinh học
Trong số 48.000 người dân địa phương
sống trong vùng đệm, gần 50% có sinh kế và thu nhập phụ thuộc vào tài nguyên
đất ngập nước. Trong bản báo cáo tóm tắt về VQG Xuân Thủy thì khu vực này đang
bị (i) tiếp tục suy thoái về tài nguyên thiên nhiên (ii) thực hành sinh kế
không bền vững của các cộng đồng địa phương và (iii) năng lực hạn chế của nguồn
nhân lực, bao gồm cả tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học.
-
Khai thác trái phép và quá mức nguồn lợi sinh vật, bao gồm bẫy chim, đánh bắt
thủy sản thường xuyên trong các sông, kênh rạch ở vùng lõi. Điều này gây xáo
trộn môi trường.Làm suy giảm các loài quý hiếm, có giá trị kinh tế. Giảm kích
thước cá thể do bị tận thu liên tục.
- Du
nhập các loài ngoại lai thiếu kiểm soát và chưa đánh giá được đầy đủ tác động,
ảnh hưởng của chúng tới hệ sinh thái.
- Việc xây dựng và phát triển đường giao thông
và cơ sở hạ tầng khác. Điều này làm thay đổi chế độ lưu thông nước và môi
trường nước, trầm tích; gây phân mảnh hệ sinh thái rừng ngập mặn và làm
mất/giảm chất lượng nơi cư trú của các loài sống trong RNM. Do đó, làm thay đổi
cấu trúc của loài.
2. Hiện trạng quản
lý
Tháng 01/1989, vùng bãi bồi ở cửa sông ven biển thuộc
huyện Xuân Thủy chính thức được Ban thư ký Công ước Ramsar công nhận là khu
vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (Khu Ramsar) và từ năm 1995, Khu
Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thủy được thành lập nhằm bảo tồn các giá
trị đa dạng sinh học đất ngập nước ở đây. Ngày 02 tháng 01 năm 2003, Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 01/2003/QĐ-TTG về việc phê duyệt chuyển Khu Bảo tồn
đất ngập nước Xuân Thủy thành Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định. Ngay sau
đó, Ban Quản lý VQG Xuân Thủy đã được thành lập và tới nay đã không ngừng được
củng cố và phát triển. Đến nay, Vườn có tổng số cán bộ biên chế là 32 người.
Kể từ khi thành lập đến nay, VQG Xuân
Thủy đã có nhiều hoạt động nhằm thúc đẩy bảo
tồnvà sử dụng bền vững đa dạng sinh học ở đây. Các hoạt động đào tạo
năng lực đã giúp cho cán bộ quản lý của Vườn có nhiều kỹ năng quản lý đất ngập
nước, điều tra, quan trắc đa dạng sinh học, kỹ năng làm việc với cộng đồng...
Nâng cao nhận thức và cải thiện sinh kế của cộng đồng trong khu vực đã được
quan tâm: Nhiều dự án hỗ trợ người dân cải thiện và thay đổi sinh kế như nuôi
ong, trồng nấm, canh tác thủy sản bền vững, du lịch sinh thái, xây dựng mô hình
cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên đa dạng sinh học... nhằm giảm áp lực lên
tài nguyên rừng ngậpmặn.
Tuy nhiên, một số công tác quản lý
chưa đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu của Vườn về bảo vệ tài nguyên môi trường, nghiên
cứu khoa học và giao lưu quốc tế. Hiện tại ở đơn vị có 5 kỹ sư lâm nghiệp, 2 kỹ
sư sinh học, 1 kỹ sư nông nghiệp, 1 cử nhân kinh tế, 1 cử nhân ngoại ngữ và 2
trung cấp. Đội ngũ cán bộ của Vườn vẫn còn thiếu hụt ở một số chuyên ngành như:
Thủy sản, Luật và Môi trường. Ban quản lý Vườn vẫn đang phải đối mặt với nhiều
thách thức để kiểm soát và hạn chế các áp lực về phát triển kinh tế, ô nhiễm
môi trường, biến đổi khí hậu... gây nên đối với đa dạng sinh học của Vườn Quốc
gia Xuân Thuỷ.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam chưa
có luật riêng về vùng đất ngập mặn,
thiếu những quy định về quản lý cụ thể rõ ràng về hệ thống quản lý nhà nước. Thiếu sự thống nhất về cơ
chế phối hợp giũa các ban ngành, địa phương trong các hoạt động liên quan đến
đất ngập mặn. Một số văn bản pháp luật
liên quan như: Luật bảo vệ và phát triển rừng, luật đất đai, luật
bảo vệ môi trường, luật thủy sản, luật tài nguyên nước, quy chế quản lý
rừng đặc dụng,.. Qua đó thể hiện sự quản lý chồng chéo, chưa có một thể chế
riêng nào cho vùng Đất ngập nước.Hiện nay, chỉ có duy nhất nghị định đó là NĐ
109/2003/NĐ-CP về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước.
3. Mâu thuẫn giữa
phát triển thủy sản và phát triển rừng ngập mặn
Theo
Quyết định số 01/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính Phủ thì VQG XT
được chia thành hai vùng rõ rệt: vùng lõi và vùng đệm. Theo đó
vùng lõi là khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, không có bất kỳ hoạt động nào của
con người được phép diễn ra ở đây; vùng đệm là vùng tiếp giáp với vùng lõi,
hoạt động như một vùng chuyển tiếp với các hoạt
động được quy định để hạn chế và làm giảm tác động của con người vào VQG.
Trên thực
tế người dân địa phương phụ thuộc rất nhiều vào các vùng đất ngập nước để phục
vụ sinh kế và thu nhập của họ. Kết quả là, các hệ sinh thái rừng ngập mặn bị
suy thoái, VQG bị mất kiểm soát, và người dân dễ gây tổn thương tới tài nguyên
rừng ngập mặn.
a. Thủy
sản >< Môi trường
Hiện nay có 5 xã gồm xã Giao Xuân, Xã Giao Lạc, Xã Giao Thiện, Xã Giao An, xã Giao
Hải) tham gia nuôi ngao với tổng số hộ nuôi là 507, tổng diện tích nuôi 1037,25 ha.
-Các đầm nuôi tôm phân
bố dọc theo chân đê thuộc các xã vùng đệm: 168 đầm nuôi tôm với tổng diện tích
1744,7 ha. Trong đó, nuôi tôm quảng canh là 123 đầm, với diện tích là 1393,2
ha; nuôi tôm quảng canh cải tiến là 45 đầm
với diện tích là 351,5 ha
-Hệ lụy: nước thải nuôi trồng hải sản chứa các thành
phần độc hại gây ô nhiễm môi trường cũng được nhiều chủ đầm thải trực tiếp ra
kênh, nơi có nguồn nước lên xuống tác động trực tiếp đến rừng ngập mặn.
b. Lâm
nghiệp (Rừng) >< Thủy sản
- Diện tích rừng ngập mặn bị thuhẹp.
- Suy giảm
đa dạng sinh học, suy giảm số lượng các loại cây trong RNM
-
Mất cân bằng sinh thái, mất nơi cư trú của các loài chim,
động thực vật quý hiếm.
-
Ô nhiễm đất, nguồn nước của RNM
Rừng ngập mặn giờ đây bị xâm chiếm bởi “bạt ngàn” các đầm, hồ, chủ yếu
dành cho nuôi trồng tôm và ngao vạng. Để phục vụ nuôi trồng thủy, hải sản, nhiều
hecta diện tích rừng ngập mặn sú, vẹt bị người dân đào kênh lạch múc đất, bùn,
đè lấp lên hàng nghìn cây sú vẹt có tuổi đời lâu năm dẫn đến chết khô.
Hệ lụy: nước thải nuôi trồng hải sản chứa các thành
phần độc hại gây ô nhiễm môi trường cũng được nhiều chủ đầm thải trực tiếp ra
kênh, nơi có nguồn nước lên xuống tác động trực tiếp đến rừng ngập mặn, gây ảnh
hưởng đến các
loài cây trong RNM.
c. Du
lịch >< Môi trường
- Ý thức của khách
du lịch còn kém, vứt bừa
bãi ra môi trường.
- Rác thải của người dân
sống trong khu bảo tồn và của khách du lịch chưa được thu gom xử lý triệt để.
d. Xây dựng>< Lâm nghiệp
-Một phần của rừng ngập mặn bị san lấp phục
vụ mục đích xây dựng nhà cửa, thậm chí diện tích đất thuộc vùng đệm còn bị nhiều người ngang nhiên
xây dựng nhà cửa trên con đường trục chính của VQG.
4. Kết luận
Tại khu vực đới bờ VQG Xuân Thủy, hiện nay
có hai vấn đề chính nổi cộm, cần được giải quyết cấp bách đó là“Xung
đột trong việc nuôi trồng thủy sản của người dân khu vực và hoạt động bảo tồn
đa dạng sinh học trong vườn quốc gia Xuân Thủy”và vấn đề thứ hai đó là“Diện
tích rừng ngập mặn bị suy giảm”