MÔ PHỎNG XÂM NHẬP MẶN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG DƯỚI TÁC ĐỘNG MỰC NƯỚC BIỂN DÂNG VÀ SỰ SUY GIẢM LƯU LƯỢNG TỪ THƯỢNG NGUỒN




MÔ PHỎNG XÂM NHẬP MẶN ĐỒNG BẰNG SÔNG   CỬU LONG DƯỚI TÁC ĐỘNG MỰC NƯỚC BIỂN DÂNG VÀ SỰ SUY GIẢM LƯU LƯỢNG TỪ THƯỢNG  NGUỒN

TÓM TẮT


Xâm nhập mặn là một trong những vấn đề lớn ở đồng bằng sông Cửu Long và nó có xu hướng trầm trọng hơn trong tương lai do mực nước biển dâng và lưu lượng từ thượng nguồn suy giảm. Trong nghiên cứu này, xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long được mô phỏng cho những kịch bản khác nhau của mực nước biển dâng và lưu lượng thượng nguồn giảm bằng mô hình MIKE11. Mô hình được xây dựng dựa trên cở sỡ dữ liệu của hai năm 1998 và 2005. Kết quả mô phỏng xâm nhập mặn năm 1998 được chọn kịch gốc so sánh với bốn kịch bản xâm nhập mặn vào các năm 2020 và 2030. Bốn kịch bản này được xây dựng dựa trên kịch bản CRES B2, kịch bản tăng diện tích nông nghiệp và kịch bản diện tích nông nghiệp không đổi. Hai kịch bản đầu là khi mực nước biển dâng 14 cm và lưu lượng thượng nguồn giảm 11% và 22%. Kịch bản số ba và bốn là khi mực nước biển dâng 20cm và lưu lượng thượng nguồn giảm 15%. Kết quả mô phỏng cho thấy rằng độ mặn 2.5g/l xâm nhập 14km sâu hơn kịch bản gốc năm 1998. Ngoài ra xâm nhập mặn củng tác đông hầu hết các dự án ngăn mặn đồng bằng sông Cửu Long.


Hình  1:  Hệ thống công trình ngăn mặn trước năm 1998 (Nguồn: SIWRR,  2006)


Hình  2: Hệ thống công trình ngăn mặn sau năm 2005 (Nguồn: SIWRR,  2006)

2     PHƯƠNG PHÁP

2.1   hình
MIKE11 hình thủy động lực học một chiều cho phỏng dòng chảy không đều trên kênh, sông. MIKE11 được Viện thủy lực Đan Mạch phát triển trong đó module thủy lực là module chính (DHI, 2007). Module thủy lực (HD) dùng tính dòng chảy, Module tải khuếch tán (AD) dùng tính lan truyền chất (mặn,…). Để tính dòng chảy trong kênh sông, mô hình MIKE11 sử dụng phương trình St.Venant (phương trình bảo toàn động lượng và bảo toàn chất) một chiều và áp dụng đồ sai phân 6 điểm xen kẽ Q,H của Abbott, and Ionescu, (1976)


Q + A = q

(1)

x


Q +

t
æ
çça
è

Q2 ö

ø
 

A ÷÷                           h     gQ Q

+ gA      +            = 0


(2)

t           x               x     C 2 AR

Module AD dựa trên phương trình bảo toàn chất hòa tan


143




                      æ          ö

(3)


AC +

QC -

ç AD

C

÷ = - AKC + C q

t
Trong đó:

 
x       x è

x ø                                2

Q = lưu lượng (m3/s); A = mặt cắt ướt (m2); q = dòng gia nhập dòng chảy (m2/s); x = khoảng cách dọc dòng chảy (m); t = thời gian (s); C = nồng độ chất hòa tan
(g/l); R = bán kính thủy lực (m); h = mực nước so với độ cao chuẩn (m);
g = gia tốc trọng trường (m2/s); D = hệ số khuếch tán; C2 = nồng độ dòng gia nhập (g/l).

2.2   Thành lập hình

Trong nghiên cứu này, hai module trong MIKE11 được sử dụng để phỏng mặn (HD và AD). Trong module HD, hai nhóm số liệu đầu vào bao gồm: (i) Số liệu theo không gian gồm hệ thống kênh sông và mặt cắt ngang của chúng, hệ thống công trình ngăn mặn (ii) số liệu theo thời gian gồm số liệu mực nước lưu lượng theo thời gian, điều kiện ban đầu tại các biên tính toán. Biên trong hình gồm 6 biên lưu lượng trên thượng lưu (hai trong số đó nằm trên dòng chính sông Mekong) 82 biên mực nước Biển Đông Biển Tây. Bước thời gian tính toán trong hình Dt=2 phút. Khoảng cách tối đa giữ các điểm tính toán
Dx=750m. hình còn bao gồm toàn bộ hệ thống công trình ngăn mặn được hoàn thiện trước từ năm 2005.

2.3   Hiệu chỉnh kiểm định hình

Mô hình được hiệu chỉnh qua 2 bước với số liệu thủy văn và nồng độ mặn năm 1998 bằng cách thay đổi các thông số trong mô hình (hệ số nhám Manning trong module HD và hệ số khuếch tán trong module AD) cho đến khi kết quả mô hình phù hợp với kết quả thực đo. Sau đó mô hình được kiểm định bằng bộ cơ sở dữ liệu năm 2005.
Hình  3: Vị trí các trạm đo mặn và thủy văn được sử dụng trong mô  hình

Bước thứ nhất, hiệu chỉnh hình HD thông qua việc thay đổi hệ nhám Manning trong khoảng 0.03-0.018. Hình 4a 5a thể hiện kết quả đại diện cho hai trạm Cao Lãnh (CL) Đại Ngãi (ĐN). Kết quả chỉ ra rằng kết quả hình phù hợp với


144


thực đo cả về trị số lẫn xu thế. Kiểm định hình với sở dữ liệu năm 2005, kết quả thể hiện trong hình 4b 5b.

[meter]
 

m
(a)         1.0                                                  mô hình    thực đo, R=0.97


0.5


0.0


-0.5

1-4-1998      6-4-1998      11-4-1998    16-4-1998    21-4-1998    26-4-1998   1-5-1998



[meter]
 

m
(b) 
1.0
0.8                          
0.6
0.4
0.2                           
0.0
-0.2
-0.4
-0.6


      mô hình    thực đo, R=0.96

1-4-2005      6-4-2005        11-4-2005    16-4-2005    21-4-2005    26-4-2005     1-5-2005

Hình  4:  So sánh kết quả thực đo và mô hình tại trạm Cao Lãnh năm 1998 và năm  2005


[meter]
 

m

(a)     1.5                                        mô hình    thực đo, R=0.95
1.0

0.5

0.0

-0.5

-1.0

-1.5
1-4-1998      6-4-1998      11-4-1998    16-4-1998    21-4-1998    26-4-1998   1-5-1998

[meter]
 

m
1.5                                                    mô hình    thực đo, R=0.98
(b)  1.0

0.5

0.0

-0.5

-1.0

-1.5

1-4-2005      6-4-2005      11-4-2005    16-4-2005    21-4-2005    26-4-2005   1-5-2005

Hình  5:  So sánh kết quả thực đo và mô hình tại trạm Đại Ngãi năm 1998 và năm  2005

Tiếp theo, hiệu chỉnh hình AD thông qua việc thay đổi hệ tải khuếch tán trong khoảng 700-300 cho sông chính và từ 125-50 cho các sông khác. Hình 6 và 7 thể hiện kết quả đại diện cho hai trạm Cao Lãnh và Đại Ngãi. Kiểm định mô hình với cơ sỡ dữ liệu năm 2005, kết quả thể hiện trong hình 6 và 7. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình lan truyền mặn phức tạp hơn so với mô hình thủy lực vì mặn   chịu

145


ảnh hưởng của nhiều yếu tố như gió mùa (mô hình không xét đến), nhu cầu dùng nước, qui luật vận hành các công trình ngăn mặn,… Hơn nữa kết quả của module AD rất nhạy với hệ số tải khuếch tán. Ngoài ra, hệ thống sông kênh rạch đồng bằng sông Cửu Long rất phức tạp không thể xác định giá trị của hệ số khuếch tán chính xác cho từng đoạn sông cụ thể. Hơn thế nữa, thiếu số liệu cho hiệu chỉnh và kiểm định mô hình xâm nhập mặn. Đặc biệt trong năm 1998 số liệu mặn không được thu thập liên tục. Mặc vậy so sánh từ kết quả hình thực đo cho thấy kết quả hình phù hợp với thực đo cả về trị số lẫn xu thế, đây chính sở cho việc dự báo mặn trong tương lai.



         mô hình
thực đo, R
=0.82




















































































































































 

[g/l] 14.0
12.0

10.0
                                           


8.0
6.0


4.0
2.0
                                  
1-4-1998                11-4-1998              21-4-1998             1-5-1998                11-5-1998




[g/l] 6.0

5.0


mô hình    thực đo,         R=0.87


4.0

3.0

2.0

1.0


21-4-1998   26-4-1998   1-5-1998    6-5-1998    11-5-1998   16-5-1998  21-5-1998

Hình  6: So sánh kết quả thực đo và mô hình tại trạm Đại Ngãi và Mỹ Tho năm  1998
[g/l]


3.0

2.5

mô hình    thực đo, R=0.83


2.0

1.5

1.0

0.5

0.0
2-3-2005            7-3-2005            12-3-2005          17-3-2005          22-3-2005


[g/l]


10.0

8.0

      mô hình    thực đo, R=0.84


6.0

4.0

2.0

0.0
20-2-2005                       2-3-2005                        12-3-2005                       22-3-2005
Hình  7: So sánh kết quả thực đo và mô hình tại trạm Mỹ Tho năm  2005

2.4   Các kịch bản phỏng

2.4.1 Kịch bản gốc
Trong nghiên cứu này xâm nhập mặn năm 1998 được chọn làm kịch bản xâm nhập mặn gốc mặn năm 1998 xâm nhập sâu nhất trong vài thập niên trở lại đây (Sam,

146


2006). Hơn nữa năm 1998 có đủ số liệu cho điều kiện biên cho mô phỏng xâm nhập mặn.
2.4.2 Phỏng đoán mực nước biển dâng lượng lưu lượng mùa kiệt thượng nguồn giảm
Nijissen et al., (2002) phân tích độ nhạy các yếu tố thủy văn và biến đổi khí hậu trên các con sông lớn trên thế giới trong giai đoạn 2025-2045. Nghiên cứu chỉ ra rằng lưu lượng sông Mekong sẽ tăng trong mùa mưa và giảm trong mùa khô. Hoanh et al., (2003) đánh giá mức độ thay đổi của lưu lượng sông Mekong ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu (IPPC, 2007) và khả năng mở rộng diện tích nông nghiệp trên lưu vực sông Mekong. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng ứng với kịch bản biến đổi khí hậu B2 lưu lượng mùa kiệt trên sông Mekong thể giảm từ 15%-33% trong giai đoạn 2010-2039 so với giai đoạn 1961-1990 tùy mức độ thay đổi nhu cầu dùng nước cho các hoạt động của con người trên lưu vực sông Mekong.
Theo báo cáo lần thứ 4 của Ủy Ban Liên Chính Phủ Về Biến Đổi Khí Hậu (IPCC, 2007), đến giữa 2090s, mực nước biển sẽ tăng lên 43cm ứng với kịch bản biến đổi khí hậu B2, trung bình mực nước biển dâng 5.6mm/năm so với mực nước biển của 1990s. nghĩa mực nước biển thể dâng lên khoảng 20cm vào năm 2030 so với giai đoạn 1980-1999.
Trong nghiên cứu này, bốn kịch bản mực nước biển dâng và suy giảm lưu lượng vào mùa kiệt của sông Mekong được thành lập như bảng 1 với mục đích là ước đoán mức độ xâm nhập mặn trong tương lai khi các yếu tố bất lợi cho xâm nhập mặn xảy ra.
Bảng 1: Tổng hợp các kịch bản


Mực nước biển
Tỷ lệ lưu lượng thượng

dâng
nguồn giảm so với kịch bản gốc

Kịch bản gốc


1998
1
14 cm
11%
2020
2
14 cm
22%
2020
3
20 cm
15%
2030
4
20 cm
30%
2030

 

Kịch bản                                                                                                    Năm phỏng đoán









3     KẾT QUẢ THẢO LUẬN

3.1   Khoảng cách xâm nhập mặn lớn nhất trên các dòng chính sông Mekong
Trong nghiên cứu này giá trị độ mặn 2,5g/l được chọn bằng giá trị giới hạn có thể tác động xấu đến năng suất cây trồng, làm giảm 25% năng suất lúa (Grattan et al., 2002). Chiều sâu xâm nhập mặn trên các dòng chính sông Tiền và Hậu (Hình 8) chỉ ra rằng trong tương lai (năm 2030) nếu mực nước biển dâng cao 20cm và lưu lượng mùa kiệt giảm 22%, xâm nhập mặn trên sông chính của đồng bằng sông Cửu Long sâu hơn 14km so với kịch bản gốc diện tích xâm nhập mặn mở rộng ra hầu hết các vùng được ngọt hóa thuộc các dự án ngăn mặn như hình 10.



147



Hình  8: Chiều sâu xâm nhập mặn (2,5g/l) trên các sông  chính

3.2  












g/l g/l g/l g/l g/l
 
Diện tích xâm nhập mặn


Hình  9: Diện tích xâm nhập mặn cho các kịch bản. (a) kịch bản gốc (b) kịch bản số  1

Kết quả xâm nhập mặn ở kịch bản gốc cho ta thấy rằng trong năm 1998, mặn ảnh hưởng hầu hết bán đảo Cà Mau, tỉnh Trà Vinh, một phần tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Bến Tre. Diện tích xâm nhập mặn ở các kịch bản số 1 và 2 giảm đi mặc dù ở các kịch bản này mực nước biển tăng lên lưu lượng mùa khô giảm, điều này thể giải thích do từ năm 1999 hệ thống công trình ngăn mặn từ Biển Đông Biển Tây đã được thực hiện để ngăn mặn cho 534.860 ha (Hình 10f), bao gồm các dự án Nam Măng Thít, Quản Lộ Phụng Hiệp, Ô Môn-Xà No (World Bank, 2008). Hơn thế nữa, kết quả ở các kịch bản số 3 và 4 chỉ ra rằng ngay cả khi tất cả hệ thống công trình ngăn mặn hiện thời vận hành đúng như thiết kế mặn vẫn xâm nhập sâu vào nội đồng ảnh hưởng đến hầu hết các vùng được bảo vệ bởi dự án xâm nhập mặn như hình 10d, 10e, 10f.

4     KẾT LUẬN

Xâm nhập mặn của đồng bằng sông Cửu Long được dự đoán dựa trên bốn kịch bản được hình thành từ giá trị mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu B2 lưu lượng thượng nguồn mùa kiệt suy giảm theo các kịch bản sử dụng nước từ thượng nguồn. Kết quả các kịch bản cho ta thấy bức tranh toàn cảnh về xâm nhập mặn ở ĐBSCL vào mùa khô có thể xảy ra trong tương lai. Đặc biệt ở 2 kịch bản cuối cho thấy rằng, mặn thể xâm nhập vào nội đồng hầu hết các diện tích được bảo vệ bởi các dự án ngăn mặn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, mô  hình

148


xâm nhập mặn chưa bao gồm hết tất cả các yếu tố tác động đến xâm nhập mặn ở ĐBSCL trong hiện tại cũng như trong tương lai như gió mùa, nhu cầu dùng nước cho thay đổi trên lưu vực sông Mekong, thời gian và cường độ của lũ,…
 
Hình 10: Diện tích xâm nhập mặn cho các kịch bản và diện tích ngọt hóa của các dự án xâm nhập mặn. (c) kịch bản số 2, (d) kịch bản số 3, (e) kịch bản số 4, (f) diện tích ngọt hóa của các dự án xâm nhập mặn ở ĐBSCL

Kết quả của nghiên cứu này hữu ích cho quy hoạch tài nguyên nước ở ĐBSCL trong tương lai trong điều kiện mực nước biển dâng và các nước thượng nguồn sông Mekong tăng cường sử dụng nguồn nước của sông Mekong.
Chế độ thủy lực thủy văn của ĐBSCL rất phức tạp vì vậy mô hình chưa thể cho một kết quả chính xác nhất về xâm nhập mặn cho ĐBSCL. Đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu thay đổi thượng nguồn sông Mekong. hình cần được hiệu chỉnh với tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn của vùng và nhiều kịch bản hơn nữa nên được thành lập để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề xâm nhập mặn của khu vực ĐBSCL.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Abbott, M. B. and Ionescu, F. 1967. On the numerical computation of nearly horizontal flows. Journal of  Hydraul Res, 5:97–117.
DHI. 2007. A Modelling System for River and Chanels-Mike 11 User  Manual.
Grattan, S. R., Zeng, L., Shamnon, M. C., and Robert, S. R. 2002 . Rice is more sensitivity than previous thought. California Agriculture, 56: 189-195.

149


Hung, N. N., Thinh, L. V., and Trung, N. H. 2001. Macro-level perspective on water use in the dry season in Mekong Delta, Can Tho University.
Hoanh, C. T., Guttuman, H., Droogers, P., and Aerts, J. 2003. Water, Climate, Food, and Environment in the Mekong basin in South Asia. Final Report , contribution to the Adaption strategies to changing environment ADAPT project.
IPCC. 2007. Fourth Assessment Report: Climate Change. 2007. Working Group I Report “The Physical Science Basis”.
Khang, D. N., Kotera, A., Sakamoto, T., and Yokozawa, M. 2008. Sensitivity of Salinity Intrusion to Sea Level Rise and River Flow Change in Vietnamese Mekong Delta-   Impacts on Availability of Irrigation Water for Rice Cropping. Journal of Agricultural and Meteorological, 64 : 167-176.
Kite, G. 2001. Modelling the Mekong: hydrological simulation for environmental impact studies. Journal of Hydrology, 253: 1-13.
Mekong River Commission (MRC). 2005. Overview of the Hydrology of the Mekong  Basin.
Mekong River Commission, Vientiane.
Nhan, D.K., Be, N.V., and Trung, N.H. 2007. Water Use and Competition in the Mekong Delta, Vietnam. Challenges to Sustainable Development in the Mekong Delta: Regional and National Policy Issues and research Needs. The Sustainable Mekong Research Network: 143-188.
Nijssen, B., O’Donnell, G. M., Hamlet, A. F., and Lettenmaier, D. P. 2001. Hydrologic sensitivity of global rivers to climate change. Climate Change, 50 :  143-175.
Sam, L. 2006. Results of study on salinity intrusion for socio-economic development in the Mekong Delta. Results of Science and Technology. Agriculture Press:  104-112.
Sunada, K. 2009. Study on Asian River Basin. CREST Asian River Basins: Water Policy Study Team.
Tuan, L. A., Hoanh, C. T., Miller, F., and Sinh, B. T. 2007. Flood and Salinity Management in the Mekong Delta, Vietnam. Challenges to sustainable development in the Mekong Delta: Regional and national policy issues and research needs: Literature  analysis.
Bangkok, Thailand: The Sustainable Mekong Research Network (Sumernet):  15-68.
World Bank. 2008. Vietnam Mekong Delta Water Resources Project Implementation Completion And Results Report.





















150

Tổng số lượt xem trang