BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: 30 /2011/TT-BTNMT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
Quy định quy
trình kỹ thuật quan trắc
môi trường nước dưới
đất
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định
số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số
89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày
29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng
lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY
ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định về quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất, gồm: xác định
mục tiêu quan trắc, thiết kế chương trình quan trắc và thực hiện chương trình
quan trắc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
áp dụng với các đối tượng sau:
a) Các cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa phương; các trạm, trung tâm
quan trắc môi trường thuộc mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và mạng lưới
quan trắc môi trường địa phương;
b) Các tổ chức có
chức năng, nhiệm vụ về hoạt động quan trắc môi trường, hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường để giao nộp báo cáo, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường ở Trung ương và địa phương;
2. Thông tư này
không áp dụng cho hoạt động quan trắc môi trường nước dưới đất bằng các thiết bị
tự động, liên tục.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng các tiêu chuẩn, phương
pháp viện dẫn
1. Việc áp dụng
các tiêu chuẩn, phương pháp viện dẫn phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn, phương
pháp quan trắc và phân tích được quy định tại Chương II của Thông tư này;
2. Trường hợp
các tiêu chuẩn, phương pháp quan trắc và phân tích quy định tại Chương II của
Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn, phương
pháp mới.
Chương
II
QUY TRÌNH KỸ THUẬT QUAN TRẮC
MÔI TRƯỜNG
NƯỚC DƯỚI
ĐẤT
Điều
4. Mục tiêu quan trắc
Các mục tiêu cơ bản
trong quan trắc môi trường nước dưới đất là:
1. Theo dõi sự biến đổi tính chất vật lý,
thành phần hoá học, hoạt tính phóng xạ, thành phần vi sinh,… của nước dưới đất
theo không gian và thời gian, dưới ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và nhân
tạo;
2. Xác định mức độ tổn hại và dự báo những xu
hướng thay đổi trước mắt và lâu dài của môi trường nước dưới đất;
3. Làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách,
kiểm soát ô nhiễm, quy hoạch sử dụng hợp lý và bảo vệ môi trường nước dưới đất.
Điều 5. Thiết kế chương trình quan trắc
Chương
trình quan trắc sau khi thiết kế phải được cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan quản
lý chương trình quan trắc phê duyệt hoặc chấp thuận bằng văn bản. Việc thiết kế chương trình quan trắc môi
trường nước dưới đất cụ thể như sau:
Căn cứ vào mục tiêu
quan trắc, khi thiết kế chương trình quan trắc phải xác định kiểu quan trắc là
quan trắc môi trường nền hay quan trắc môi trường tác động.
2. Địa điểm và vị
trí quan trắc
Việc
xác định địa điểm và vị trí quan trắc môi trường nước dưới đất dựa vào các quy
định sau đây:
a) Các
vị trí quan trắc môi trường nước dưới đất sẽ được xác định trên bản đồ phân
vùng;
b) Vị trí quan trắc được đặt tại những nơi có khả năng
làm rõ ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên cũng như nhân tạo đến môi trường nước
dưới đất;
c) Giữa
công trình khai thác nước dưới đất và nguồn gây bẩn phải có một vị trí quan trắc.
3. Xác định thông số quan trắc
Căn cứ
vào mục tiêu của chương trình quan trắc, địa điểm và vị trí quan trắc mà quan
trắc các thông số sau:
a) Thông
số bắt buộc đo, phân tích tại hiện trường:
- Các yếu
tố khí tượng, thuỷ văn liên quan;
- Mực
nước và nhiệt độ tại các vị trí quan trắc là giếng khoan, giếng đào;
- Lưu
lượng và nhiệt độ tại các vị trí quan trắc là điểm lộ, mạch lộ;
- Tính
chất vật lý của nước (màu, mùi, vị, độ đục);
- Độ
pH;
- Một số
chỉ tiêu về môi trường nước dễ biến đổi: độ dẫn điện (EC), hàm lượng ôxy hoà
tan (DO), thế ôxy hoá khử (Eh hoặc ORP), độ kiềm.
b) Thông
số khác:
- Độ cứng
tổng số;
- Tổng
chất rắn hòa tan (TDS), tổng chất rắn lơ lửng (TSS);
- Các hợp
chất: canxi hidrocacbonat Ca(HCO3)2, magie hidrocacbonat
Mg(HCO3)2, magie cacbonat MgCO3, canxi
hidrocacbonat CaCO3, magie sunphat MgSO4, canxi clorua CaCl2,
magie clorua MgCl2;
- Các
ion cơ bản: canxi (Ca+2), magie (Mg+2), natri (Na+),
kali (K+), mangan (Mn+2), hidrocacbonat (HCO3-),
clorua (Cl-), sunphat (SO4-2), cacbonat (CO3-2);
iotua (I-), florua (F-), xianua (CN-), sunfua
(S2-), phenol;
- Các kim
loại: sắt (Fe), asen (As), thủy ngân (Hg), selen (Se), crom (Cr), cadimi (Cd),
Chì (Pb), đồng (Cu), kẽm (Zn), coban(Co), niken (Ni); nhôm (Al);
- Tổng độ
phóng xạ alpha (a), beta (b);
- Nhu cầu
oxy sinh hóa (BOD5) và nhu cầu oxi hóa học (COD);
- Amoni
(NH4+), nitrat (NO3-), nitrit (NO2-),
photphat (PO43-);
- Các
chất hoạt động bề mặt, hyđrocacbua thơm đa vòng và dư lượng hóa chất bảo vệ thực
vật gồm: benzen, toluen; DDD, HCB, Dieldrin, Aldrin;
- Tổng
coliform, phecal coliform.
4. Thời gian
và tần suất quan trắc
Thời gian và tần suất quan trắc môi trường
nước dưới đất cụ thể như sau:
- Quan trắc ít nhất 02 lần/năm, một lần giữa
mùa khô và một lần giữa mùa mưa;
- Trong trường hợp đặc biệt đối với nước
dưới đất không áp, trong điều kiện tự nhiên, sẽ thay đổi rất mạnh do những thay
đổi về thời tiết thì tần suất quan trắc là 01 lần/tháng.
5. Lập kế hoạch
quan trắc
a) Danh
sách nhân lực thực hiện quan trắc và phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ tham
gia;
b) Danh
sách các tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện quan trắc môi trường (nếu
có);
c) Danh
mục trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất quan trắc tại hiện trường và phân tích
trong phòng thí nghiệm;
d) Phương
tiện, thiết bị bảo hộ, bảo đảm an toàn lao động cho hoạt động quan trắc môi trường;
đ) Các
loại mẫu cần lấy, thể tích mẫu và thời gian lưu mẫu;
e)
Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm;
g) Kinh
phí thực hiện quan trắc môi trường;
h) Kế
hoạch thực hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi
trường.
Việc tổ chức thực hiện chương trình quan
trắc gồm các công việc sau:
1. Công tác chuẩn bị
Trước khi tiến hành
quan trắc cần thực hiện công tác chuẩn bị như sau:
a) Chuẩn bị tài liệu, các bản đồ, sơ đồ,
thông tin chung về khu vực định lấy mẫu;
b) Theo dõi điều kiện khí hậu, diễn biến
thời tiết;
c) Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết;
kiểm tra, vệ sinh và hiệu chuẩn các thiết bị và dụng cụ lấy mẫu, đo, phân tích trước
khi ra hiện trường;
d) Chuẩn bị hoá chất, vật tư, dụng cụ phục
vụ lấy mẫu và bảo quản mẫu;
e) Chuẩn bị các phương tiện phục vụ hoạt động lấy mẫu và vận
chuyển mẫu;
g) Chuẩn bị các thiết bị bảo hộ, bảo đảm an
toàn lao động;
h) Chuẩn bị kinh phí và nhân lực quan trắc;
i) Chuẩn bị cơ sở lưu trú cho các cán bộ
công tác dài ngày;
k) Chuẩn bị các tài liệu, biểu mẫu có liên
quan khác.
a) Việc lấy mẫu nước dưới đất tuân theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN
6663-11:2011 (tương đương tiêu chuẩn chất lượng ISO 5667-11:2009);
b) Đối với các thông
số bắt buộc đo, phân tích tại hiện trường: theo các hướng dẫn sử dụng thiết bị
quan trắc của các hãng sản xuất;
c) Riêng đối với các mạch nước, lỗ khoan tự
phun: mẫu được lấy trực tiếp từ nơi chúng xuất lộ hoặc tự phun;
d) Khi nghiên cứu đánh giá sự nhiễm bẩn của
nước dưới đất bởi các điểm thải gần kề ngoài mẫu nước dưới đất, phải lấy cả mẫu
nước từ các điểm thải đó mà có thể thấm vào nguồn nước dưới đất;
đ) Công
tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng tại hiện trường thực hiện theo
các văn bản, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn bảo đảm chất
lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
3. Bảo quản và vận chuyển mẫu
b) Các
mẫu nước để phân tích thành phần vi sinh sau khi lấy phải được đặt trong hộp nước
đá hoặc các thiết bị có điều hoà nhiệt độ theo chỉ dẫn của cơ quan y tế;
c) Thời
gian vận chuyển hay thời gian lưu mẫu tuỳ thuộc từng chỉ tiêu hoặc có hay không
có hóa chất bảo quản để cố định dạng tồn tại của chúng:
- Khi
không có hóa chất bảo quản: một số quy định về thời gian lưu mẫu như Bảng 1 dưới
đây:
Bảng 1. Thời gian
lưu mẫu khi không có hóa chất bảo quản
STT
|
Thông
số
|
Thời
gian lưu mẫu
|
1
|
Al
|
trong 4 giờ
|
2
|
NH4+
|
trong 4 giờ
|
3
|
As
|
trong 1 ngày
|
4
|
Br-
|
trong 2 ngày
|
5
|
Ca2+
|
trong 2 ngày
|
6
|
Cl-
|
trong 1 ngày
|
7
|
Độ cứng
|
trong 2 ngày
|
8
|
Độ đục
|
trong 4 giờ
|
9
|
BOD5
|
trong 4 giờ
|
10
|
Fe
|
trong ngày lấy mẫu
|
11
|
Mg2+
|
trong 1 tháng
|
12
|
COD
|
trong 4 giờ
|
13
|
NO3-
|
trong 4 giờ
|
14
|
NO2-
|
trong 4 giờ
|
15
|
Phenol
|
trong 2 ngày
|
16
|
S2-
|
trong 1 ngày
|
17
|
SO42-
|
trong 7 ngày
|
18
|
CN-
|
trong ngày lấy mẫu
|
19
|
Các
chất hoạt động bề mặt
|
trong 2 ngày
|
- Khi có hóa chất bảo quản: mẫu được bảo quản và lưu giữ theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 6663-3:2008 tương đương tiêu chuẩn chất lượng ISO 5667-3:2003.
4. Phân tích trong phòng
thí nghiệm
a) Căn cứ vào mục tiêu chất lượng số liệu và điều kiện phòng
thí nghiệm, việc phân tích các thông số phải tuân theo một trong các phương
pháp quy định trong Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2. Phương pháp phân tích
các thông số trong phòng thí nghiệm
STT
|
Thông số
|
Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp
|
1.
|
Độ màu
|
·
TCVN
6185:1996 (ISO 7887:1984);
·
APHA
2120
|
2.
|
Độ đục
|
·
TCVN
6184:2008 (ISO 7027:1999);
·
APHA
2130B
|
3.
|
Tổng độ phóng xạ a
|
·
TCVN 6053:2011 (ISO
9696:2007)
|
4.
|
Na+, K+
|
·
TCVN
6196-3:2000;
·
APHA
3111
|
5.
|
Ca2+
|
·
TCVN
6198:1996 (ISO 6058:1984);
·
APHA
3111
|
6.
|
Mg2+
|
·
TCVN
6224:1996 (ISO 6059:1984 (E));
·
APHA
3111
|
7.
|
I-
|
·
APHA
4500-I -
|
8.
|
HCO3-
|
·
APHA
2320
|
9.
|
As
|
·
TCVN
6182:1996 (ISO 6595:1982);
·
APHA
3114
|
10.
|
Ba
|
·
APHA
3114
|
11.
|
Borat
|
·
TCVN
6635:2000 (ISO 9390:1990);
·
APHA
4500-B
|
12.
|
Cd, Pb
|
·
TCVN
6193:1996 (ISO 8288:1986);
·
APHA
3113
|
13.
|
Cr
|
·
TCVN
6222:2008;
·
APHA
3111
|
14.
|
Cu, Ni
|
·
TCVN
6193:1996;
·
APHA
3111
|
15.
|
CN-
|
·
TCVN
6181:1996 (ISO 6703:1984);
·
APHA
4500-CN-
|
16.
|
F-
|
·
TCVN
6195:1996;
·
APHA
4500-F-
|
17.
|
Mn
|
·
TCVN
6002:1995;
·
APHA
3111
|
18.
|
Hg
|
·
TCVN
5991:1995;
·
APHA
3112
|
19.
|
NO3-
|
·
TCVN
6180:1996 (ISO 7890:1988);
·
APHA
4110
|
20.
|
NO2-
|
·
TCVN
6178:1996 (ISO 6777:1984)
|
21.
|
SO42-
|
·
TCVN
6200: 1996 (ISO 6878:2004);
·
APHA
4500-SO4-2 E;
|
22.
|
PO43-
|
·
TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004);
·
APHA-4500P E
|
23.
|
Se
|
·
TCVN
6183:1996;
·
APHA
3114
|
24.
|
Hyđro cacbua thơm đa vòng
|
·
APHA
6440
|
25.
|
Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật
|
·
EPA
507
·
TCVN
7876:2008;
|
26.
|
Chất hoạt động bề mặt
|
·
TCVN
6622-1:2000
|
27.
|
Ecoli hoặc Coliform
|
·
TCVN
6187-1:2009
|
28.
|
Bào tử vi khuẩn kỵ khí khử sunfit
|
·
TCVN
6191-2:1996
|
b) Khi chưa có các
tiêu chuẩn quốc gia để xác định giá trị của các thông số quy định tại Bảng 2 Thông
tư này thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế quy định tại Bảng 2 hoặc các tiêu chuẩn quốc tế khác có độ chính xác
tương đương hoặc cao hơn;
c) Công
tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong phòng thí nghiệm thực hiện
theo các văn bản, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn bảo đảm
chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
a) Xử lý số liệu
- Kiểm tra số
liệu: kiểm tra tổng hợp về tính hợp lý của số liệu quan trắc và phân tích môi
trường. Việc kiểm tra dựa trên hồ sơ của mẫu (biên bản, nhật ký lấy mẫu tại hiện
trường, biên bản giao nhận mẫu, biên bản kết quả đo, phân tích tại hiện trường,
biểu ghi kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm,…) số liệu của mẫu QC (mẫu trắng,
mẫu lặp, mẫu chuẩn,…);
- Xử lý thống kê: căn cứ theo lượng
mẫu và nội dung của báo cáo, việc xử lý thống kê có thể sử dụng các phương pháp
và các phần mềm khác nhau nhưng phải có các thống kê miêu tả tối thiểu (giá trị
nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, số giá trị vượt chuẩn...);
- Bình luận về số
liệu: việc bình luận số liệu phải được thực hiện trên cơ sở kết quả quan trắc, phân
tích đã xử lý, kiểm tra và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
b) Báo cáo kết quả
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Tổng
cục Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này;
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua
Tổng cục Môi trường) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính
phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Thứ trưởng Bộ
TN&MT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website của Bộ;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Lưu: VT, KHCN, PC, TCMT (QTMT). 300 |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đã ký
Bùi Cách Tuyến
|