BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: 31 /2011/TT-BTNMT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
Quy định quy
trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước biển
(bao gồm cả trầm
tích đáy và sinh vật biển)
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định
số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số
89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày
29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng
lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định về quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước biển, gồm: xác định mục
tiêu quan trắc, thiết kế chương trình quan trắc và thực hiện chương trình quan
trắc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
áp dụng với các đối tượng sau:
a) Các cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa phương; các trạm, trung tâm
quan trắc môi trường thuộc mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và mạng lưới
quan trắc môi trường địa phương;
b) Các tổ chức có
chức năng, nhiệm vụ về hoạt động quan trắc môi trường, hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường để giao nộp báo cáo, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường ở Trung ương và địa phương;
2. Thông tư này
không áp dụng cho hoạt động quan trắc môi trường nước biển bằng các thiết bị tự
động, liên tục.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng các tiêu chuẩn, phương pháp viện dẫn
1. Việc áp dụng các tiêu chuẩn, phương pháp viện dẫn phải tuân thủ theo
các tiêu chuẩn, phương pháp quan trắc và phân tích được quy định tại Chương II
của Thông tư này;
2. Trường hợp
các tiêu chuẩn, phương pháp quan trắc và phân tích quy định tại Chương II của
Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn, phương
pháp mới.
Chương II
QUY TRÌNH KỸ THUẬT QUAN TRẮC
MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN
Các mục tiêu cơ bản trong quan trắc môi trường nước biển là:
1. Đánh
giá được hiện trạng chất lượng nước biển;
2. Xác
định được xu thế diễn biến chất lượng nước biển theo không gian và thời gian;
3. Kịp
thời phát hiện và cảnh báo các trường hợp ô nhiễm nước biển, các sự cố ô nhiễm
nước biển;
4. Theo
các yêu cầu khác của công tác quản lý và bảo vệ môi trường quốc gia, khu vực, địa
phương.
Điều 5. Thiết kế chương
trình quan trắc
Chương trình quan trắc sau khi thiết kế
phải được cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan quản lý chương trình quan trắc phê
duyệt hoặc chấp thuận bằng văn bản. Việc thiết kế chương trình quan trắc môi
trường nước biển cụ thể như sau:
Căn cứ vào mục tiêu quan trắc, khi thiết kế chương trình quan
trắc phải xác định kiểu quan trắc là quan trắc môi trường nền hay quan trắc môi
trường tác động.
2. Địa điểm và vị trí quan trắc
Việc
xác định vị trí quan trắc phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi vị trí quan trắc
và dựa vào các yêu cầu sau:
a) Điểm quan trắc phải là nơi có điều kiện
thuận lợi cho việc tích tụ các chất ô nhiễm của khu vực cần quan trắc;
b) Số lượng điểm quan trắc phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế và tốc độ tăng trưởng của quốc gia, khu vực, địa phương nhưng
phải bảo đảm đại diện của cả vùng biển hoặc đặc trưng cho một vùng sinh thái có
giá trị;
c) Các điểm quan trắc môi trường nước biển,
quan trắc trầm tích đáy và sinh vật biển phải bố trí kết hợp cùng với
nhau;
d) Đối với nước biển xa bờ, điểm quan trắc
là nơi chịu ảnh hưởng từ các hoạt động kinh tế và quốc phòng như: thăm dò khai
thác dầu khí, khoáng sản biển, giao thông vận tải biển, đánh bắt thuỷ sản… Các
điểm quan trắc thường được thiết kế theo các mặt cắt với nhiều điểm đo.
3.
Thông số quan trắc
3.1. Đối với môi trường nước biển
Căn cứ vào mục tiêu của chương trình quan
trắc, loại nguồn nước, mục đích sử dụng, nguồn ô nhiễm hay nguồn tiếp nhận mà
quan trắc các thông số sau:
a) Thông số khi tượng hải văn, bao gồm:
- Gió: tốc độ gió, hướng gió;
- Sóng: kiểu hoặc dạng sóng, hướng, độ
cao;
- Dòng chảy tầng mặt: hướng và vận tốc;
- Độ trong suốt, màu nước;
- Nhiệt độ không khí, độ ẩm, áp suất khí
quyển;
- Trạng thái mặt biển.
b) Thông số đo, phân tích tại hiện trường:
nhiệt độ (to), độ muối, độ trong suốt, độ đục, tổng chất rắn hoà tan
(TDS), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), độ pH, hàm lượng oxi hoà tan (DO), độ dẫn
điện (EC);
c) Thông số khác: nhu cầu oxy hóa học
(COD), nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5), photphat (PO43-),
florua (F-), sunfua (S2-), đioxit silic (SiO2),
amoni (NH4+), nitrit (NO2-), nitrat
(NO3-), tổng N (T-N), tổng P (T-P), dầu, mỡ, chất diệp lục
(chlorophyll-a, chlorophyll-b, chlorophyll-c), hóa chất bảo vệ thực vật, sắt
(Fe), đồng (Cu), chì (Pb), kẽm (Zn), cacdimi (Cd), mangan (Mn), thuỷ ngân (Hg),
asen (As), xianua (CN-), phenol, tổng coliform, fecal coliform, thực
vật nổi, động vật nổi, động vật đáy;
c) Đối với vùng biển xa bờ, các thông số
sau không được quan trắc: hóa chất bảo vệ thực vật, tổng coliform, fecal coliform,
COD, BOD5, sinh vật đáy và trầm tích đáy.
3.2. Đối với trầm tích đáy (chỉ quy định
cho vùng biển ven bờ)
a) Những bộ thông số tự nhiên của môi trường
- Thành
phần cơ học của trầm tích: thành phần cơ học phải xác định theo 2 phần cấp hạt:
>0,063 mm và <0,063 mm;
- Nhiệt độ, độ ẩm, độ pH và thế oxi hóa khử
(Eh hoặc ORP);
- Màu sắc, mùi.
b) Những bộ thông số gây ô nhiễm môi trường
do con người
- Các hợp chất cacbua hydro đa vòng thơm
(polycyclic aromatic hydrocarbon, PAHs) phải quan trắc gồm: naphthalen, acenaphthylen,
acenaphthen, fluoren, phenanthren, athracen, fluroanthen, pyren, benzo[a]
anthracen, chryren, benzo[e]pyren, debenzo[a,h]anthracen;
- Hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ
(Organochlorilated pesticides). Các hợp chất phải quan trắc bao gồm Lindan, 4,4’-DDE,
Diedrine, 4,4’-DDD, 4,4’-DDT, tổng DDT và Clordan;
- Dầu, mỡ;
- Các hợp chất vô cơ;
- Các kim loại nặng trong trầm tích bao gồm
crom (Cr), niken (Ni), asen (As), cacdimi (Cd), đồng (Cu), thủy ngân (Hg), chì
(Pb) và kẽm (Zn);
- Xianua (CN-).
3.3. Đối với sinh vật biển (chỉ quy định
cho vùng biển ven bờ)
a) Chọn các nhóm sinh vật quan trắc phải nhạy cảm
với sự biến đổi của môi trường xung quanh và có các biện pháp lấy mẫu và bảo quản
mẫu phải dễ dàng, đơn giản nhưng cho độ chính xác cao.
b) Thông số quan trắc sinh vật bao gồm 3
thông số chính dưới đây:
- Thành phần loài;
- Mật độ: tính
theo con/m2 đối với động vật đáy; con/m3 đối với động vật
phù du; tế bào/lít đối với thực vật phù du;
- Sinh lượng: tính
theo mg/m2 đối với động vật đáy; mg/m3 đối với động vật
phù du khô và mg/lít cho thực vật phù du.
4. Thời gian và tần suất quan trắc
a) Thời điểm
quan trắc
- Đối với
vùng biển ven bờ: trong một đợt quan trắc, mẫu nước và sinh vật biển được lấy
vào thời điểm chân triều và đỉnh triều của một kỳ triều có biên độ lớn nhất thuộc
kỳ nước cường, mẫu trầm tích đáy và sinh vật đáy lấy vào thời điểm chân triều.
- Đối với vùng biển xa bờ: lấy mẫu
01 lần tại vị trí điểm đo.
b) Tần suất quan trắc
- Nền nước biển: tối thiểu 02 lần/năm;
- Môi trường nước biển ven bờ: tối
thiểu 01 lần/quý;
- Môi trường nước biển xa bờ: tối thiểu 02 lần/1 năm.
5. Lập kế hoạch quan trắc
Lập kế hoạch quan trắc căn cứ vào chương trình quan trắc,
bao gồm các nội dung sau:
a) Danh sách nhân lực thực hiện quan trắc và phân công
nhiệm vụ cho từng cán bộ tham gia;
b) Danh sách các tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp
thực hiện quan trắc môi trường (nếu có);
c) Danh mục trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất quan trắc
tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm;
d) Phương tiện, thiết bị bảo hộ, bảo đảm an toàn lao động
cho hoạt động quan trắc môi trường;
đ) Các loại mẫu cần lấy, thể tích mẫu và thời gian lưu
mẫu;
e) Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm;
g) Kinh phí thực hiện quan trắc môi trường;
h) Kế hoạch thực hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát
chất lượng trong quan trắc môi trường.
Việc tổ chức thực
hiện chương trình quan trắc gồm các công việc sau:
1. Công tác chuẩn
bị
Trước khi tiến hành quan trắc cần thực hiện công tác chuẩn bị như sau:
a) Chuẩn bị tài liệu,
các bản đồ, sơ đồ, thông tin chung về khu vực định lấy mẫu;
b) Theo dõi điều kiện khí hậu, diễn biến
thời tiết;
c) Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết;
kiểm tra, vệ sinh và hiệu chuẩn các thiết bị và dụng cụ lấy mẫu, đo, phân tích
trước khi ra hiện trường;
d) Chuẩn bị hoá chất, vật tư, dụng cụ phục
vụ lấy mẫu và bảo quản mẫu;
e) Chuẩn bị các phương tiện phục vụ hoạt động lấy mẫu và vận
chuyển mẫu;
g) Chuẩn bị các thiết bị bảo hộ, bảo đảm an
toàn lao động;
h) Chuẩn bị kinh phí và nhân lực quan trắc;
i) Chuẩn bị cơ sở lưu trú cho các cán bộ
công tác dài ngày;
k) Chuẩn bị các tài liệu, biểu mẫu có liên
quan khác.
a) Phương pháp lấy mẫu nước biển
- Việc đo đạc, lấy
mẫu nước biển phải tuân theo một trong các phương pháp quy định tại Bảng 1 dưới
đây:
Bảng
1. Phương pháp lấy mẫu nước biển tại hiện trường
STT
|
Loại mẫu
|
Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp
|
1
|
Mẫu
nước biển
|
· TCVN
5998: 1995;
· ISO
5667-9: 1992;
· ISO
5667- 1
|
2
|
Mẫu
trầm tích
|
·
ISO 5667-19: 2004
|
3
|
Mẫu
sinh vật biển
|
·
APHA 10200
|
- Khi chưa
có các tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp lấy mẫu nước biển tại Bảng 1 Thông tư
này thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế đã quy định tại Bảng 1 hoặc áp dụng tiêu
chuẩn quốc tế khác có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn.
b) Đo, phân tích
các thông số môi trường nước biển tại hiện trường
- Các phương pháp đo, phân tích các thông
số quan trắc môi trường nước biển tại hiện trường được quy định tại Bảng 2 dưới
đây :
Bảng 2. Phương
pháp đo, phân tích các thông số tại hiện trường
STT
|
Thông số
|
Số hiệu tiêu chuẩn, phương
pháp
|
1
|
to
|
· APHA
2550 B;
· Máy
đo
|
2
|
Độ muối
|
· APHA
2520 B,C,D;
· Máy
đo
|
3
|
pH
|
· TCVN
6492:2010;
· EPA
9040;
· ISO 10523:2008;
· Máy đo
|
4
|
DO
|
· NS-ISO
5814;
· ISO
5418:1990;
· Máy
đo
|
5
|
Độ trong suốt
|
· Đo bằng
đĩa trắng (secchi)
|
6
|
Độ đục
|
·
TCVN 6184:2008;
(ISO 7027:1990(E));
·
APHA 2130B;
·
Máy đo
|
7
|
TSS
|
·
TCVN 6625:2000;
·
APHA 2540 (A-G);
·
ISO 11923:1997
|
8
|
TDS
|
·
TCVN 6053:2011
(ISO
9696:2007);
·
Máy đo
|
9
|
Các thông số khí tượng hải văn
|
· Theo
các hướng dẫn sử dụng thiết bị quan trắc khí tượng của các hãng sản xuất.
|
c) Công tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng tại hiện trường thực
hiện theo các văn bản, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn
bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
3. Bảo
quản và vận chuyển mẫu
Mẫu nước biển sau khi lấy
được bảo quản và lưu giữ theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663-3:2008 (tương đương
tiêu chuẩn chất lượng ISO 5667-3:2003).
b) Mẫu
trầm tích
- Các mẫu
phân tích khí hydrosunphua (H2S), metan (CH4) được lấy
trước tiên, đựng trong các chai thủy tinh chứa đầy khí CO2 và bảo quản
lạnh ở nhiệt độ 3-4oC, phân tích trong thời gian 5-7 ngày kể từ khi lấy
mẫu;
- Các mẫu
phân tích cacbuahdrydro vòng thơm (PAHs), thuốc trừ sâu clo hữu cơ, tổng cacbon
hữu cơ (TOC), dầu, mỡ được đựng trong chai thủy tinh 150-250ml và bảo quản lạnh
ở nhiệt độ 3-4oC, phân tích trong thời gian 14 ngày kể từ khi lấy mẫu;
- Các mẫu
phân tích kim loại nặng, cấp hạt, tổng dinh dưỡng T-N, T-P được đựng trong túi
nilon sạch thể tích 250 ml, bảo quản trong bóng tối, ở nơi thoáng mát và phân
tích trong thời gian 4-6 tuần kể từ khi lấy mẫu;
- Các mẫu
phân tích các chất dinh dưỡng (NO3-, NO2-,
NH4+, PO43-) được bảo quản lạnh ở nhiệt
độ 3 - 4oC, đựng trong túi nilon sạch và phân tích trong thời gian 7
ngày kể từ khi lấy mẫu;
c) Mẫu sinh vật phù du
Sử dụng
dung dịch formalin 5%: pha 95% nước biển với 5% formalin đặc. Trong một số trường
hợp để tránh sự ăn mòn vỏ động vật phù du, phải kiềm hoá dung dịch formalin với
sodium borat hoặc carbonat sodium (Na2CO3).
4.
Phân tích trong phòng thí nghiệm
a) Căn cứ vào mục
tiêu chất lượng số liệu và điều kiện phòng thí nghiệm, việc phân tích các thông
số phải tuân theo một trong các phương pháp quy định tại Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3. Phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí
nghiệm
TT
|
Thông số
|
Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp
|
1
|
DO
|
· TCVN 7324:2004 (ISO 5813:1983);
·
APHA 4500;
|
2
|
COD theo KMnO4
|
· APHA
5220;
· TCVN
4566:1988
|
3
|
BOD5
|
· TCVN
6001-1:2008 (ISO 5815-1:2003);
· TCVN
6001-2:2008 (ISO 5815-2:2003);
·
APHA-5210B
|
4
|
PO43-
|
· TCVN
6202:2008 (ISO 6878:2004);
· APHA-4500P
E
|
5
|
SiO2
|
· APHA
4500-Si.E
|
6
|
NH4+
|
· TCVN
5988:1995;
· APHA
4500-N;
· ISO 6878;
|
7
|
NO2-
|
· TCVN
6178:1996;
· APHA
4500;
· ISO
6777:1984(E);
|
8
|
NO3-
|
·
TCVN 6180:1996 (ISO 7890:1988);
· APHA
4500N;
|
9
|
T-N
|
· APHA
4500N
· M
109021
|
10
|
T-P
|
· TCVN
6202:1996;
· APHA
4500P;
· ISO
15681-1;
|
11
|
Dầu, mỡ
|
·
|
12
|
Chlorophyll
a
|
· 10200
APHA, 1995
|
13
|
Chlorophyll b
|
· 10200
APHA, 1995
|
14
|
Chlorophyll c
|
· 10200
APHA, 1995
|
15
|
Hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ
|
· EPA508
|
16
|
Hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ trong mẫu trầm tích
|
· EPA8081A;
· EPA508
|
17
|
Cu,
Pb, Zn
|
· TCVN
6193:1996 (ISO 8288:1986);
·
EPA 6010B;
|
20
|
Cd
|
·
TCVN 6197:2008 (ISO 5961:1994);
· EPA 6010B
|
21
|
Hg
|
· TCVN
7877:2008 (ISO 5666:1999);
· TCVN 7724:2007 (ISO 17852:2006);
· EPA7470A;
·
EPA 6010B
|
22
|
As
|
· TCVN
6626:2000 (ISO 11969:1996);
·
EPA 6010B
|
23
|
CN-
|
· TCVN
6181:1996 (ISO 6703:1984);
|
24
|
Tổng coliform
|
· APHA
9222
|
b)
Khi
chưa có các tiêu chuẩn quốc gia để xác định giá trị của các thông số quy định tại
Bảng 3 Thông tư này thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế quy định tại Bảng 3 hoặc các
tiêu chuẩn quốc tế khác có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn;
c)
Công tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất
lượng trong phòng thí nghiệm thực hiện theo các văn bản, quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng
trong quan trắc môi trường.
a) Xử lý số liệu
- Kiểm tra số liệu: kiểm tra tổng hợp về tính
hợp lý của số liệu quan trắc và phân tích môi trường. Việc kiểm tra dựa trên hồ
sơ của mẫu (biên bản, nhật ký lấy mẫu tại hiện trường, biên bản giao nhận mẫu,
biên bản kết quả đo, phân tích tại hiện trường, biểu ghi kết quả phân tích
trong phòng thí nghiệm,…) số liệu của mẫu QC (mẫu trắng, mẫu lặp, mẫu chuẩn,…);
- Xử lý thống
kê: căn cứ theo lượng mẫu và nội dung của báo cáo, việc xử lý thống kê có thể
sử dụng các phương pháp và các phần mềm khác nhau nhưng phải có các thống kê
miêu tả tối thiểu (giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, số
giá trị vượt chuẩn...);
- Bình luận về số liệu: việc bình luận số liệu phải được
thực hiện trên cơ sở kết quả quan trắc, phân tích đã xử lý, kiểm tra và các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
b) Báo cáo kết
quả
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Tổng
cục Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông
tư này;
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2011.
2. Trong quá trình thực
hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Tổng cục Môi trường) để kịp
thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính
phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Thứ trưởng Bộ
TN&MT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website của Bộ;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Lưu: VT, KHCN, PC, TCMT (QTMT). 300 |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đã ký
Bùi Cách Tuyến
|