BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: 32 /2011/TT-BTNMT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
Quy định quy
trình kỹ thuật quan trắc
chất lượng nước
mưa
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định
số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số
89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày
29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng
lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY
ĐỊNH:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định về quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường chất lượng nước mưa, gồm:
xác định mục tiêu quan trắc, thiết kế chương trình quan trắc và thực hiện
chương trình quan trắc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
áp dụng với các đối tượng sau:
a) Các cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa phương; các trạm, trung tâm
quan trắc môi trường thuộc mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và mạng lưới
quan trắc môi trường địa phương;
b) Các tổ chức có
chức năng, nhiệm vụ về hoạt động quan trắc môi trường, hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường để giao nộp báo cáo, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường ở Trung ương và địa phương;
2. Thông tư này
không áp dụng cho hoạt động quan trắc chất lượng nước mưa bằng các thiết bị tự
động, liên tục.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng các tiêu chuẩn, phương
pháp viện dẫn
1. Việc áp dụng các tiêu chuẩn, phương pháp viện dẫn phải tuân thủ theo
các tiêu chuẩn, phương pháp quan trắc và phân tích được quy định tại Chương II
của Thông tư này;
2. Trường hợp
các tiêu chuẩn, phương pháp quan trắc và phân tích quy định tại Chương II của
Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn, phương
pháp mới.
Chương
II
QUY TRÌNH KỸ THUẬT QUAN TRẮC
CHẤT
LƯỢNG NƯỚC MƯA
Điều 4. Mục tiêu quan trắc
Các mục tiêu cơ bản trong quan
trắc chất lượng nước mưa là:
1. Đánh giá chất lượng nước mưa phục vụ kiểm
soát phát thải và tình hình ô nhiễm của khu vực, địa phương, vùng và ô nhiễm
xuyên biên giới;
2. Đánh giá, giám sát lắng đọng axit (lắng
đọng ướt) theo không gian và thời gian;
3. Đánh giá hiện trạng và xu hướng chất
lượng nước mưa;
4. Theo các yêu cầu khác của công tác
quản lý, bảo vệ môi trường.
Điều 5. Thiết kế chương trình quan trắc
Chương
trình quan trắc sau khi thiết kế phải được cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan quản
lý chương trình quan trắc phê duyệt hoặc chấp thuận bằng văn bản. Việc thiết kế chương trình quan trắc chất lượng
nước mưa cụ thể như sau:
Căn cứ vào mục tiêu
quan trắc, khi thiết kế chương trình quan trắc phải xác định kiểu quan trắc là
quan trắc môi trường nền hay quan trắc môi trường tác động.
2. Địa điểm, vị
trí quan trắc
Điểm
quan trắc được lựa chọn phải đảm bảo rằng các mẫu nước mưa được lấy có tính đại
diện cho khu vực quan trắc và đáp ứng mục tiêu của chương trình quan trắc. Việc
xác định địa điểm, vị trí quan trắc dựa vào các quy định sau:
a) Các
quy định tại mục 7 tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5997:1995 (tương đương tiêu chuẩn
chất lượng ISO 5667-8:1993) về hướng dẫn lấy mẫu nước mưa;
b) Vị
trí các điểm quan trắc có thể được chọn tại các vườn khí tượng của các trạm khí
tượng, với điều kiện trạm khí tượng đó đáp ứng các yêu cầu ở trên.
3. Thông số
quan trắc
Căn cứ
vào mục tiêu của chương trình quan trắc, nguồn ô nhiễm xung quanh mà quan trắc
các thông số sau:
a) Thông
số đo, phân tích tại hiện trường: hướng gió, tốc độ gió, nhiệt độ, độ ẩm, lượng
mưa, bức xạ mặt trời;
b) Thông
số khác:
- Thông
số bắt buộc quan trắc: độ pH, độ dẫn điện (EC), các ion canxi (Ca+2),
magie (Mg+2), natri (Na+), kali (K+), amoni (NH4+),
clorua (Cl-), nitrat (NO3-), sunphat (SO4-2);
- Thông
số không bắt buộc quan trắc: nitrit (NO2-), florua (F-),
bromua (Br‑), hidrocacbonat (HCO3-), axit hữu
cơ, photphat (PO43-), kim loại nặng, nhôm (Al), và các hợp
chất hữu cơ.
4.
Thời gian và tần suất quan trắc
Mẫu nước mưa được lấy với thời gian và tần
suất như sau:
a) Các mẫu nước mưa được lấy theo mỗi trận
mưa. Trường hợp này phải chú ý xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc trận mưa và
yêu cầu quan trắc viên phải có mặt 24/24 giờ để thực hiện việc lấy mẫu;
b) Trong trường hợp không thể thực hiện việc
lấy mẫu theo mỗi trận mưa thì lấy mẫu theo ngày (liên tục trong 24 giờ). Trường
hợp này thì thời gian lấy mẫu của một ngày bắt đầu từ 8 giờ sáng và mẫu phải được
giữ nguyên vẹn (được bảo quản lạnh hoặc thêm các hóa chất bảo quản thích hợp);
c) Trong trường hợp
không có khả năng phân tích mẫu theo ngày thì có thể tiến hành lấy mẫu theo tuần,
tức là gộp các mẫu ngày lại trong vòng 01 tuần hoặc cũng có thể chấp nhận lấy
liên tục trong 01 tuần khi mà mẫu được giữ nguyên vẹn (được bảo quản lạnh hoặc
thêm các hóa chất bảo quản thích hợp).
5. Lập kế hoạch
quan trắc
a) Danh
sách nhân lực thực hiện quan trắc và phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ tham
gia;
b) Danh
sách các tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện quan trắc môi trường (nếu
có);
c) Danh
mục trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất quan trắc tại hiện trường và phân tích
trong phòng thí nghiệm;
d) Phương
tiện, thiết bị bảo hộ, bảo đảm an toàn lao động cho hoạt động quan trắc môi trường;
đ) Các
loại mẫu cần lấy, thể tích mẫu và thời gian lưu mẫu;
e)
Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm;
g) Kinh
phí thực hiện quan trắc môi trường;
h) Kế
hoạch thực hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi
trường.
Việc tổ chức thực hiện chương trình quan
trắc gồm các công việc sau:
1. Công tác chuẩn bị
Trước khi tiến hành
quan trắc cần thực hiện công tác chuẩn bị như sau:
a) Chuẩn bị tài liệu, các bản đồ, sơ đồ,
thông tin chung về khu vực định lấy mẫu;
b) Theo dõi điều kiện khí hậu, diễn biến
thời tiết;
c) Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết;
kiểm tra, vệ sinh và hiệu chuẩn các thiết bị và dụng cụ lấy mẫu, đo, phân tích
trước khi ra hiện trường;
d) Chuẩn bị hoá chất, vật tư, dụng cụ phục
vụ lấy mẫu và bảo quản mẫu;
e) Chuẩn bị các phương tiện phục vụ hoạt động lấy mẫu và vận
chuyển mẫu;
g) Chuẩn bị các thiết bị bảo hộ, bảo đảm an
toàn lao động;
h) Chuẩn bị kinh phí và nhân lực quan trắc;
i) Chuẩn bị cơ sở lưu trú cho các cán bộ
công tác dài ngày;
k) Chuẩn bị các tài liệu, biểu mẫu có liên
quan khác.
2. Lấy mẫu, đo và phân tích tại hiện trường
a) Lấy mẫu nước
mưa phải tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5997:1995 (tương đương tiêu chuẩn chất
lượng ISO 5667-8:1993) về hướng dẫn lấy mẫu nước mưa;
b) Ngoài các thông
số đo, phân tích tại hiện trường, các thông số pH và EC phải được phân tích
càng sớm càng tốt, ngay tại hiện trường hoặc ngay sau khi vận chuyển mẫu về
phòng thí nghiệm;
c) Công tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng
tại hiện trường thực hiện theo các văn bản, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc
môi trường.
3. Bảo quản và vận chuyển mẫu
3.1. Mẫu nước mưa sau khi lấy được bảo quản và lưu giữ theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663-3:2008 (tương
đương tiêu chuẩn chất lượng ISO 5667-3:2003);
3.2.
Đối với mẫu nước mưa phải lưu ý:
a)
Bảo quản mẫu
-
Sau khi đo pH và EC, lọc mẫu qua màng lọc sạch với kích thước lỗ là 0,45 mm, rồi chuyển mẫu vào bình sạch, phân tích
ngay sau đó hoặc bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4oC không quá 28
ngày;
-
Để chống lại các quá trình phân huỷ sinh học có thể thêm một trong các chất bảo
quản sau: cloroform (0,2ml/100ml mẫu) hoặc thymol (40mg/100ml);
-
Các chai lọ để đựng mẫu phải sạch và được cung cấp bởi phòng thí nghiệm đạt
tiêu chuẩn.
-
Mẫu được đặt trong thùng bảo quản lạnh và vận chuyển về phòng thí nghiệm cùng với
ghi chép về các thông số khí tượng liên quan;
-
Không được làm nhiễm bẩn hoặc đổ mẫu, bình đựng mẫu phải được đóng nắp kín hoặc
gói kín trong túi để không bị nhiễm bẩn hoặc thất thoát mẫu trong quá trình vận
chuyển;
-
Nếu mẫu được lấy theo ngày thì phải được vận chuyển về phòng thí nghiệm trong
vòng 1-2 tuần. Nếu mẫu được lấy theo tuần thì phải được vận chuyển về phòng thí
nghiệm trong vòng một tháng.
4. Phân tích trong
phòng thí nghiệm
a) Căn cứ vào mục tiêu chất lượng
số liệu và điều kiện phòng thí nghiệm, việc phân tích các thông số phải tuân
theo một trong các phương pháp quy định trong Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1. Phương pháp phân tích các thông số trong
phòng thí nghiệm
STT
|
Thông số
|
Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp
|
1.
|
pH
|
·
TCVN 6492:2010;
·
ISO 10523:2008;
·
APHA 4500 H+
|
2.
|
EC
|
·
EPA 120.1
|
3.
|
SO42-,
F-, NO2- , NO3-, Cl-,
PO43-
|
· TCVN 6494-1:2011
(ISO 10304-1:2007);
· APHA 3500/4500
|
4.
|
NH4+, Na+,
K+, Ca2+, Mg+
|
· TCVN 6660: 2000;
· TCVN 6201(Ca2+, Mg+);
· TCVN 6196-1:1996 (Na+,
K+);
· APHA 3500/4500
|
b) Khi chưa có các tiêu chuẩn quốc
gia để xác định giá trị của các thông số quy định tại Bảng 1 Thông tư này thì
áp dụng tiêu chuẩn quốc tế quy định tại Bảng 1 hoặc các tiêu chuẩn quốc tế khác có độ chính xác tương
đương hoặc cao hơn.
c) Khi
phân tích mẫu nước mưa phải lưu ý:
- Có
thể pha loãng mẫu nếu lượng mẫu là nhỏ và mẫu có chứa hàm lượng các chất ô nhiễm
cao, vượt quá giới hạn phân tích. Mẫu đã pha loãng không được sử dụng để đo pH
và EC;
- Trường
hợp mẫu được pha loãng bằng nước khử ion thì phải đo nồng độ các ion cần phân
tích cả trong nước khử ion sử dụng.
d) Công
tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong phòng thí nghiệm thực hiện
theo các văn bản, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn bảo đảm
chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
5.1. Xử lý số liệu
Sau khi phân tích xong một đợt mẫu, phải tính toán
cân bằng ion và độ dẫn điện để đánh giá chất lượng số liệu. Nếu tỷ số cân bằng
ion và độ dẫn điện tính toán được lệch khỏi các giá trị cho phép phải tiến hành
kiểm tra và phân tích lại mẫu đó:
a) Cân bằng anion và cation, tỷ số R1
® Tổng anion (A), biểu diễn bằng đơn vị meq/L, tính theo
công thức :
A = S nCAi(mmol/L) = [Cl-] +
[NO3-] + 2[SO42-] (1)
Trong đó:
- n, [CAi ]: là điện tích và nồng độ của
ion thứ i (tính bằng mmol/L).
® Tổng cation (C), biểu diễn bằng đơn vị meq/L, tính theo
công thức:
C=S nCCi (mmol/L)=10(6-pH) +
[Na+] + [NH4+] + [K+] + 2[Mg2+]
+ 2[Ca2+] (2)
Trong đó:
- n, [CCi]: là điện
tích và nồng độ của ion thứ i.
® Tỷ số R1 được
tính theo công thức:
R1 = 100 x
(C-A)/(C+A) (3)
Kết quả được chấp nhận khi
giá trị R1 nằm trong phạm vi cho phép như được trình bày trong Bảng
2 dưới đây:
Bảng 2. Giá trị R1
yêu cầu
(C+A), meq/L
|
R1(%)
|
<50
|
<± 30
|
50-100
|
<± 15
|
>100
|
<± 8
|
b) So sánh giá trị tính toán độ dẫn điện với giá trị
đo được, tỷ số R2
® Độ dẫn điện có thể tính toán theo công thức sau:
ECtt (mS/m)= {349.7 x 10(6-pH)
+ 80.0 x 2[SO42-] + 71.5[NO3-] +
76.3[Cl-] + 73.5[NH4+] + 50.1[Na+]
+ 73.5[K+] + 59.8 x 2[Ca2+] + 53.3 x 2[Mg2+]}/1000 (4)
Trong đó:
- [ ]: là nồng độ các ion, tính bằng mmol/L;
- Các thừa số đứng trước nồng độ ion: là độ dẫn điện
riêng của ion đó, tính bằng S.cm2/mol ở 25oC.
® Tỉ số R2 được
tính toán như sau:
R2 = 100 x (ECtt
-ECdđ)/(ECtt + ECdđ)
(5)
Trong đó:
- ECtt: là độ dẫn
điện;
- ECdđ: là độ dẫn
điện đo bằng máy đo ở 25oC.
Kết quả được chấp nhận khi
giá trị R2 nằm trong phạm vi cho phép như được trình bày trong Bảng 3
dưới đây:
Bảng 3. Giá trị R2
yêu cầu
ECdđ (mS/m)
|
R2
|
<0.5
|
<± 20
|
0.5-3
|
<± 13
|
> 3
|
<± 9
|
(1
mS/m = 10 mS/cm)
Khi nước mưa có giá trị pH > 6, và giá trị R1>0 thì
phải tính đến sự có mặt ion bicacbonat (HCO3-)
trong các giá trị R1, R2. Nồng độ HCO3-
được tính toán theo công thức:
[HCO3-] = [H2CO3]
x Ka1/ [H+] (6)
Trong đó:
- Ka1: là hằng số phân ly bậc 1 của axit cacbonic.
Nồng độ CO2 trong không khí là 360 ppm, Ka1 = 10-6.35,
khi đó ta có:
[HCO3-] = [H2CO3] x 10(pH-6.35)
= 1.24 x 10(pH-5.35)
(7)
- Bình luận về số liệu: việc bình luận số liệu phải được thực hiện trên
cơ sở kết quả quan trắc, phân tích đã xử lý, kiểm tra và các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật có liên quan.
5.2. Báo cáo kết quả
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Tổng
cục Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này;
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua
Tổng cục Môi trường) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính
phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Thứ trưởng Bộ
TN&MT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website của Bộ;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Lưu: VT, KHCN, PC, TCMT (QTMT). 300 |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đã ký
Bùi Cách Tuyến
|