BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: 33 /2011/TT-BTNMT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường đất
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 19/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày
29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng
lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định về quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường đất, gồm: xác định mục tiêu
quan trắc, thiết kế chương trình quan trắc và thực hiện chương trình quan trắc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng với các đối tượng sau:
1. Các cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa phương; các trạm, trung tâm
quan trắc môi trường thuộc mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và mạng lưới
quan trắc môi trường địa phương;
2. Các tổ chức có
chức năng, nhiệm vụ về hoạt động quan trắc môi trường, hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường để giao nộp báo cáo, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường ở Trung ương và địa phương.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng các tiêu chuẩn, phương
pháp viện dẫn
1. Việc áp dụng các tiêu chuẩn, phương pháp viện dẫn phải tuân thủ theo
các tiêu chuẩn, phương pháp quan trắc và phân tích được quy định tại Chương II
của Thông tư này;
2. Trường hợp
các tiêu chuẩn, phương pháp quan trắc và phân tích quy định tại Chương II của
Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn, phương
pháp mới.
Chương II
QUY TRÌNH KỸ THUẬT QUAN TRẮC
MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Điều 4.
Mục tiêu quan trắc
Các mục tiêu cơ bản trong quan trắc môi trường đất là:
1. Đánh giá hiện trạng môi trường đất;
2. Xác định xu thế, diễn biến, cảnh báo
nguy cơ ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đất;
3. Làm cơ sở cho việc
hoạch định chính sách, kiểm soát ô nhiễm, quy hoạch, sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững (kinh tế, xã hội và môi
trường);
4. Theo các yêu cầu
khác của công tác quản lý môi trường quốc gia, khu vực, địa phương.
Chương trình quan trắc sau khi thiết kế
phải được cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan quản lý chương trình quan trắc phê
duyệt hoặc chấp thuận bằng văn bản. Việc
thiết kế chương trình quan trắc môi trường đất cụ thể như sau:
Căn cứ vào mục tiêu quan trắc, khi thiết kế chương trình quan
trắc phải xác định kiểu quan trắc là quan trắc môi trường nền hay quan trắc môi
trường tác động.
2. Địa điểm và vị trí quan trắc
a) Để xác định chính
xác các địa điểm và vị trí quan trắc, phải tiến hành khảo sát hiện trường trước
đó;
b) Việc xác định địa
điểm, vị trí quan trắc môi trường đất phụ thuộc vào mục tiêu chung và điều kiện
cụ thể của mỗi vị trí quan trắc;
c) Quy mô của vị
trí quan trắc môi trường đất phụ thuộc vào mật độ lấy mẫu theo không gian, thời
gian và tùy theo từng loại đất. Các vị trí quan trắc thường ở vị trí trung tâm
và xung quanh vùng biên;
d) Vị trí quan trắc
môi trường đất được lựa chọn theo nguyên tắc đại diện (địa hình, nhóm đất, loại
hình sử dụng đất…) và phải đảm bảo tính dài hạn của vị trí quan trắc;
đ) Vị trí quan trắc
môi trường đất được chọn ở nơi đất chịu tác động chính như: vùng đất
có nguy cơ ô nhiễm tổng hợp (chất thải công nghiệp, thành phố, hạ lưu các dòng
chảy trong thành phố); vùng đất bạc màu có độ
phì nhiêu tự nhiên thấp; vùng đất thâm canh trong nông nghiệp; vùng đất có nguy cơ mặn hoá, phèn hóa; vùng đất
dốc có nguy cơ thoái hoá do xói mòn, rửa trôi; sa mạc hoá và lựa chọn một vài
địa điểm không chịu tác động có điều kiện tương tự để so sánh và đánh giá.
3.
Thông số quan trắc
a) Phải
xem xét vị trí quan trắc là khu dân cư, khu sản xuất, loại hình sản xuất hay
các vị trí phát thải, nguồn thải để từ đó lựa chọn các thông số đặc trưng và
đại diện cho địa điểm quan trắc;
b) Đối với quan trắc môi trường nền: các
thông số quan trắc được chọn lọc sao cho phản ánh đầy đủ các yếu tố đặc trưng
của môi trường đất trên ba mặt: hiện trạng, các quá trình và nhân tố tác động
đến quá trình đó;
c) Đối với quan trắc môi trường tác động:
các thông số quan trắc theo từng loại hình đặc thù và có tính chỉ định, thông
số cụ thể;
d) Dựa vào bản chất của thông số mà chia
ra hai nhóm thông số cơ bản: nhóm thông số biến đổi chậm và nhóm thông số biến
đổi nhanh:
-
Nhóm thông số biến đổi chậm như: thành phần cơ giới, khả năng trao đổi cation, cacbon hữu cơ, nitơ tổng số, lân tổng số, kali tổng số;
-
Nhóm thông số biến đổi nhanh như: các cation trao đổi, ion hoà tan, các chất
độc hại, tồn dư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,… ;
đ)
Việc lựa chọn các thông số quan trắc môi trường đất căn cứ vào mục tiêu của
chương trình quan trắc môi trường đất. Nếu là lần đầu tiên quan trắc môi trường
đất thì cần thiết phải phân tích tất cả các tính chất lý hoá sinh học thông thường
của đất;
e) Các thông số
chung quan trắc môi trường đất là:
- Thông số vật lý
+
Thành phần cơ giới;
+
Kết cấu đất (đoàn lạp bền trong
nước);
+
Các đặc trưng về độ ẩm (sức hút
ẩm tối đa, độ ẩm cây héo);
+
Độ xốp, độ chặt, dung trọng, tỷ
trọng;
+
Khả năng thấm và mức độ thấm
nước.
- Thông số hóa học
+
pH (H2O, KCl);
+
Thế oxi hóa khử (Eh hoặc ORP);
+
N, P, K tổng số;
+
Chất hữu cơ;
+
Lân dễ tiêu, kali dễ tiêu;
+
Cation trao đổi (Ca2+,
Mg2+, K+, Na+);
+
Dung tích hấp thu (CEC);
+ Độ no bazơ; (BS% = (Ca2+ +
Mg2+ + K+ + Na+) x 100/CEC);
+ Độ dẫn điện, tổng số muối tan;
+ HCO3- (chỉ với
đất mặn);
+
Các anion (Cl‑, SO42-
);
+ Tỷ lệ % của Na trao đổi; (ESP = %Na x 100/CEC);
+ Tỷ lệ hấp phụ Na;
(SAR=1,41Na/(Ca+Mg)0,5);
+
NH4+, NO3-;
+
Kim loại nặng: Cu, Pb, Zn, Cd,
As, Hg, Cr;
+
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
(chất trừ sâu bệnh, diệt cỏ tổng hợp).
- Thông số sinh học
+
Vi sinh vật tổng số trong đất;
+
Vi khuẩn;
+
Nấm;
+
Giun
đất.
Ngoài các
thông số trên, có thể xem xét, bổ sung thêm
các thông số khác theo chỉ định của chuyên gia cho phù hợp với mục tiêu nghiên
cứu.
4. Thời gian và tần
suất quan trắc
Việc xác định thời gian và tần suất
quan trắc như sau:
a) Thời gian quan trắc môi trường đất phải lựa
chọn phù hợp với mục tiêu quan trắc, kiểu quan trắc và bảo đảm việc quan trắc
môi trường đất không bị cản trở bởi những yếu tố ngoại cảnh;
b) Căn cứ vào mục tiêu của chương trình quan trắc và chu kỳ biến đổi
hàm lượng, tần suất quan trắc môi trường đất như sau:
- Đối với nhóm thông số biến đổi chậm: quan trắc
tối thiểu 01 lần/3-5 năm;
- Đối với nhóm thông số biến đổi nhanh: quan trắc tối thiểu 01 lần/
năm.
5. Lập kế hoạch
quan trắc
Lập kế
hoạch quan trắc căn cứ vào chương trình quan trắc, bao gồm các nội dung sau:
a) Danh
sách nhân lực thực hiện quan trắc và phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ tham
gia;
b) Danh
sách các tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện quan trắc môi trường (nếu
có);
c) Danh
mục trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất quan trắc tại hiện trường và phân tích
trong phòng thí nghiệm;
d) Phương
tiện, thiết bị bảo hộ, bảo đảm an toàn lao động cho hoạt động quan trắc môi trường;
đ) Các
loại mẫu cần lấy, thể tích mẫu và thời gian lưu mẫu;
e)
Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm;
g) Kinh
phí thực hiện quan trắc môi trường;
h) Kế
hoạch thực hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi
trường.
Việc tổ chức thực hiện chương trình quan
trắc gồm các công việc sau:
1. Công tác chuẩn bị trước khi ra hiện trường
Trước khi tiến hành
quan trắc cần thực hiện công tác chuẩn bị như sau:
a) Chuẩn bị tài liệu, các bản đồ, sơ đồ,
thông tin chung về khu vực định lấy mẫu;
b) Theo dõi điều kiện khí hậu, diễn biến
thời tiết;
c) Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết;
kiểm tra, vệ sinh và hiệu chuẩn các thiết bị và dụng cụ lấy mẫu, đo, thử trước
khi ra hiện trường;
e) Chuẩn bị các phương tiện phục vụ hoạt động lấy mẫu và vận
chuyển mẫu;
g) Chuẩn bị các thiết bị bảo hộ, bảo đảm an
toàn lao động;
h) Chuẩn bị kinh phí và nhân lực quan trắc;
i) Chuẩn bị cơ sở lưu trú cho các cán bộ
công tác dài ngày;
k) Chuẩn bị các tài liệu, biểu mẫu có liên
quan khác.
2. Lấy mẫu và
đo tại hiện trường
a) Tiến hành lấy mẫu đất
Phương pháp lấy
mẫu đất tại hiện trường theo các tiêu chuẩn hiện hành quy định tại Bảng 1 dưới
đây:
Bảng 1. Phương pháp lấy
mẫu đất tại hiện trường
STT
|
Phương
pháp lấy mẫu đất
|
Số hiệu tiêu chuẩn
|
1
|
Chất lượng đất - Từ vựng - Phần 2: Các
thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến lấy mẫu
|
· TCVN 6495-2:2001
(ISO 11074-2:1998)
|
2
|
Chất lượng đất - Lấy mẫu - Yêu cầu chung
|
· TCVN 5297:1995
|
3
|
Chất lượng đất - Lấy mẫu Phần 2:
Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu
|
· TCVN 7538-2:2005
(ISO 10381-2:2002)
|
4
|
Chất lượng đất - Phương pháp đơn
giản để mô tả đất
|
· TCVN 6857:2001
(ISO 11259:1998)
|
5
|
Đất trồng trọt. Phương pháp lấy
mẫu
|
· TCVN 4046:1985
|
- Ở một điểm quan trắc: tiến hành lấy 01 mẫu
chính, 04 mẫu phụ ở các địa điểm xung quanh điểm quan trắc (trên cùng một thửa
ruộng, cánh đồng hay vùng nghiên cứu được xem là đồng nhất):
+ Mẫu chính: lấy theo phẫu diện ở
2 tầng đất (tùy theo hình thái của phẫu diện đất, có thể sâu đến 30 cm đối với
tầng đất mặt và từ 30-60 cm đối với tầng đất liền kề) của 05 mẫu đơn trộn đều;
+ Mẫu phụ: lấy tầng mặt có thể sâu
đến 30 cm của mẫu đơn trộn đều.
- Đối với phẫu diện đất: việc lấy
mẫu đất và miêu tả theo phẫu diện (bao gồm bản tả và xác định tên đất) bắt buộc
phải do chuyên gia ngành khoa học đất thực hiện, độ sâu của tầng lấy mẫu thay
đổi tùy thuộc vào loại đất;
- Đối với vùng đất bạc màu, lấy mẫu
ở độ sâu từ 0-15 cm ở tầng mặt và 15-40 cm ở tầng 2 căn cứ vào từng điểm quan
trắc;
- Đối với vùng đất bị nhiễm phèn, nhiễm
mặn, ô nhiễm kim loại nặng phải lấy mẫu đất theo chiều sâu phẫu diện để đánh
giá và so sánh. Căn cứ theo mục tiêu quan trắc, chiều sâu lấy mẫu theo phẫu
diện dao động từ 0-150 cm. Số lượng tầng lấy mẫu phụ thuộc vào sự phân tầng cụ
thể trong suốt phẫu diện, có thể lấy đến
4-5 tầng trong một phẫu diện;
- Khối lượng mẫu đất cần lấy ít
nhất khoảng 500 g đất để phân tích lý hóa học. Mẫu làm vật liệu đối chứng hoặc
để lưu giữ trong ngân hàng mẫu đất phải có khối lượng lớn hơn 2000 g;
- Khi lấy mẫu đất chứa nhiều vật
liệu cỡ lớn (sỏi, xác hữu cơ, ...) do các điều kiện đất không đồng nhất hoặc
hạt quá to, các vật liệu loại bỏ phải được mô tả, cân hoặc ước lượng, ghi lại
để cho phép đánh giá kết quả phân tích có liên quan tới kết cấu của mẫu gốc.
b) Đo tại hiện trường
- Đo tại hiện trường: Eh hoặc ORP,
EC, pH, độ mặn... bắt buộc phải đo trực tiếp ngoài hiện trường tuỳ theo yêu cầu
của từng mục tiêu quan trắc, quy trình đo giống như đo trong phòng thí nghiệm;
- Lấy mẫu để đo tại hiện trường: tương
tự như lấy mẫu để phân tích trong phòng thí nghiệm, theo các tiêu chuẩn hiện
hành quy định tại Bảng 1.
c) Công tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng tại hiện trường thực
hiện theo các văn bản, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn bảo
đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
3. Bảo quản và vận chuyển mẫu đất
a) Mẫu đất được bảo quản trong dụng cụ chứa mẫu
chuyên dụng hoặc trong túi nilon sạch, nhãn mẫu phải đựng trong túi nilon để
đảm bảo không bị nhòe do nước thấm vào, sau đó buộc chặt bằng dây cao su, xếp
trong thùng chứa mẫu, vận chuyển về phòng thí nghiệm bằng các phương tiện phù
hợp;
b) Riêng đối với các thông số sinh học cần phân tích mẫu tươi, việc bảo quản
phải theo quy trình riêng. Mẫu đất phải bảo quản lạnh ở nhiệt độ 2-5oC
và tránh tiếp xúc với không khí. Mẫu đất sau khi lấy cần được chuyển đến phòng thí nghiệm và phân tích càng sớm càng tốt.
4.
Phân tích trong phòng thí nghiệm
a) Căn cứ
thuộc vào năng lực phòng thí nghiệm, việc phân tích các thông số phải tuân theo
một trong các phương pháp quy định trong Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2. Phương pháp phân tích
các thông số trong phòng thí nghiệm
Thông số
|
Số hiệu tiêu chuẩn,
phương pháp
|
|
1.
|
Thành
phần cơ giới
|
· Phương
pháp ống hút Robinson
|
2.
|
Tỷ trọng
|
· Phương
pháp picnomet
|
3.
|
Dung
trọng
|
· Phương
pháp ống trụ kim loại
|
4.
|
pHH2O
|
· TCVN
5979:2007 (ISO 10390:2005);
· TCVN
4402:1987
|
5.
|
pHKCl
|
· TCVN
5979:2007 (ISO 10390:2005);
|
6.
|
EC
|
· TCVN
6650:2000 (ISO 11265:1994)
|
7.
|
Tổng
số muối tan (TSMT)
|
· ISO
11265:1994
|
8.
|
Cl‑
|
· Điện
cực hoặc chuẩn độ
|
9.
|
SO4
2-
|
· TCVN
6656:2000 (ISO 11048:1995);
|
10.
|
N-NH4+
|
· TCVN
6643:2000
|
11.
|
N-NO3-
|
· TCVN
6643:2000
|
12.
|
N tổng
số
|
· TCVN
6645:2000 (ISO 13878:1998)
|
13.
|
K
tổng số
|
· TCVN
8660:2011
|
14.
|
Nitơ
dễ tiêu
|
· TCVN
5255:2009
|
15.
|
P
dễ tiêu
|
· TCVN
8661:2011
|
16.
|
K dễ
tiêu
|
· TCVN
8662:2011
|
17.
|
Cacbon
hữu cơ
|
· TCVN
6642:2000;
· TCVN
6644:2000
|
18.
|
Tổng
số Bazơ trao đổi
|
· TCVN
4621:2009
|
19.
|
Dung
tích hấp thu (CEC)
|
· BS
ISO 23470:2007;
· ISO
11260:1994
|
20.
|
Độ chua trao đổi (H+
trao đổi)
|
· TCVN
4403:2011
|
21.
|
Cd, Co, Cu, Zn, Pb, Ni, Mn
|
· TCVN
6496:2009
|
22.
|
As
|
· BS
ISO 20280:2007
|
23.
|
Kim
loại
|
· TCVN
8246:2009 (EPA Method 7000B)
|
24.
|
Dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật
|
· TCVN
6132:1996;
· TCVN
6134:2009;
· TCVN
6135:2009;
· TCVN
8061:2009 (ISO 10382:2002)
|
25.
|
Vi
khuẩn
|
· Phương
pháp MPN (tổng số tối đa có thể)
|
26.
|
Nấm mốc
|
· Phương
pháp MPN (tổng số tối đa có thể)
|
27.
|
Xạ
khuẩn
|
· Phương
pháp MPN (tổng số tối đa có thể)
|
c) Công tác bảo đảm chất lượng và kiểm
soát chất lượng trong phòng thí nghiệm thực hiện theo các văn bản, quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất
lượng trong quan trắc môi trường.
a) Xử lý số liệu
- Kiểm tra số liệu: kiểm tra tổng hợp về tính
hợp lý của số liệu quan trắc và phân tích môi trường. Việc kiểm tra dựa trên hồ
sơ của mẫu (biên bản, nhật ký lấy mẫu tại hiện trường, biên bản giao nhận mẫu,
biên bản kết quả đo, phân tích tại hiện trường, biểu ghi kết quả phân tích
trong phòng thí nghiệm,…), số liệu của mẫu QC (mẫu trắng, mẫu lặp, mẫu chuẩn,…);
- Xử lý thống kê:
căn cứ theo lượng mẫu và nội dung của báo cáo, việc xử lý thống kê có thể sử
dụng các phương pháp và các phần mềm khác nhau nhưng phải có các thống kê miêu
tả tối thiểu (giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, số giá
trị vượt chuẩn...);
- Bình luận về số liệu: việc bình luận số liệu phải được thực hiện trên cơ
sở kết quả quan trắc, phân tích đã xử lý, kiểm tra và các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật có liên quan.
b) Báo cáo
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài
nguyên và Môi trường (qua Tổng cục Môi trường) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website của Bộ;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị trong mạng lưới quan
trắc môi trường quốc gia;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Lưu: VT, KHCN, PC, TCMT (QTMT). 300 |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
đã ký
Bùi Cách Tuyến
|