Quá trình lập Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và việc xây dựng thương hiệu “Nụ cười Hạ Long”

 Quá trình lập Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và việc xây dựng thương hiệu “Nụ cười Hạ Long”


A. Về công tác lập quy hoạch  

I. Quá trình lập Quy hoạch

Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TV ngày 20/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng chiến lược, lập, quản lý và thực hiện quy hoạch trên địa bàn tỉnh; 

Căn cứ Công văn số 829/UBND-QH2 ngày 08/3/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai lập các Quy hoạch của tỉnh, trong đó giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm chủ đầu tư, là cơ quan đầu mối tiến hành ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn lập Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh;

Căn cứ Quyết định số 1154/QĐ-UBND ngày 03/5/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ủy quyền cho các Sở, ban ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các địa phương liên quan triển khai lập Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Quy hoạch xây dựng và các Quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh Quảng Ninh;

Được sự ủy quyền của UBND tỉnh Quảng Ninh, ngày 07/6/2013, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Tập đoàn tư vấn BCG (Mỹ) đã tiến hành ký kết Hợp đồng tư vấn lập Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh. Dự án gồm 3 giai đoạn I, II và III, tổng thời gian thực hiện là 16 tuần.Trước khi tiến hành ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn BCG, tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành làm việc với nhiều đơn vị tư vấn hàng đầu trong nước và nước ngoài như: EGIS, Monitor, Mackency..sau đó đã lựa chọn BCG là đơn vị tư vấn.

Sau khi ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn, chủ đầu tư là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Tổ chuyên trách của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác lập quy hoạch do 01 đồng chí Lãnh đạo Sở là tổ trưởng cùng các cán bộ nhân viên thuộc Sở; thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, thành viên là các đại diện các sở ban ngành liên quan, các chuyên gia trong lĩnh vực lập quy hoạch và đại diện của 03 doanh nghiệp du lịch lớn trên địa bàn tỉnh.

* Đối với đơn vị tư vấn, sau khi ký hợp đồng đã tổ chức triển khai các nội dung công việc gồm:

1.Triển khai các công việc thu thập thông tin, phân tích đánh giá hiện trạng, tiến hành khảo sát các địa điểm (đã thực hiện hơn 100 cuộc phỏng vấn đối với một số lãnh đạo cơ quan Trung ương, lãnh đạo Tỉnh, giám đốc doanh nghiệp du lịch trên địa bàn, các chuyên gia về du lịch, nhà đầu tư tiềm năng; tiến hành khảo sát trên 1.000 khách du lịch để thu thập dữ liệu, tìm hiểu sở thích, mối quan tâm của du khách; khảo sát thực địa hơn 30 điểm du lịch trọng yếu của tỉnh Quảng Ninh và một số điểm du lịch phổ biến khác của Việt Nam như: Cát Bà-Hải Phòng, Hội An-Quảng Nam, Hà Nội và Hồ Chí Minh; phối hợp tổ chức 03 cuộc Hội thảo chuyên đề tại Thành phố Hạ Long để lấy ý kiến các nhà quản lý, doanh nghiệp du lịch, chuyên gia về du lịch ở trong và ngoài nước).

2. Hoàn thành xây dựng Đề cương chi tiết Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 2611/QĐ-UBND.

3. Hoàn thành báo cáo giai đoạn I, II và III. Mỗi giai đoạn báo cáo đều được Hội đồng xem xét cho ý kiến. Các ý kiến đều được Tổ chuyên trách của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp đầy đủ để chuyển cho đơn vị tư vấn nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh sửa. Quá trình xây dựng quy hoạch đã được Hội đồng thẩm định tổ chức họp 4 lần cho ý kiến về các nội dung của quy hoạch. Sau đó bản Quy hoạch tiếp tục được Thường trực Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy nghe và cho ý kiến để bổ sung hoàn thiện.

4. Sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy và  Ban thường vụ Tỉnh ủy, Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn BCG tiếp tục hoàn thiện, cuối cùng bản Quy hoạch được trình tới Hội đồng nhân dân tỉnh nghe, cho ý kiến và thông qua nội dung quy hoạch.

II. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh:

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 có tổng số 392 trang, kết cấu gồm 5 phần bao gồm: (1) Mở đầu, (2) Đánh giá các nguồn lực và hiện trạng du lịch Quảng Ninh; (3) Định hướng và khuyến nghị, (4) Giải pháp phát triển; (5) Tổ chức thực hiện; trong đó trọng tâm được thể thể hiện ở phần (2), (3) và (4).

1/ Phần mở đầu: Bản Quy hoạch đưa ra xu thế phát triển của du lịch thế giới và trong khu vực gồm 5 xu thế chính có ảnh hưởng đến du lịch Quảng Ninh từ nay cho đến năm 2020: (1) Sự trỗi dậy của Trung Quốc, (2) Tầng lớp trung lưu mới nổi, (3) Mạng internet và kết nối di động, (4) Tăng trưởng trong du lịch sinh thái, (5) Tìm kiếm trải nghiệm thực tế); đánh giá tình hình phát triển du lịch Việt Nam, du lịch Quảng Ninh và khu vực; xác định sự cần thiết của việc lập quy hoạch nhằm: (1) thu hút khách du lịch khắp thế giới, (2) xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, (3) phát triển ngành du lịch xanh và bền vững, (4) xây dựng thương hiệu du lịch Quảng Ninh, (5) đào tạo nâng cao kỹ năng cho nguồn nhân lực, (6) nâng cao phần đóng góp từ du lịch cho GDP của tỉnh, (7) tạo cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập cho cộng đổng.

2/ Phần đánh giá các nguồn lực và hiện trạng phát triển du lịch Quảng Ninh:

Bản Quy hoạch đã tập trung phân tích đánh giá 5 nội dung gồm: (1) Nguồn lực cho phát triển du lịch Quảng Ninh, (2) Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch Quảng Ninh, (3) Đánh giá thị trường, sản phẩm và công tác quản lý du lịch, (4) Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với phát triển du lịch Quảng Ninh, (5) Những đánh giá khác.

Các nội dung đánh giá được thể hiện một cách khách quan, độc lập, phương pháp đánh giá đa dạng, phản ánh được hiện trạng du lịch Quảng Ninh ở nhiều góc độ khác nhau.

3/ Phần định hướng và khuyến nghị:

Đơn vị tư vấn đã đưa ra căn cứ, quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 

a/ Quan điểm của quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh:

- Quan điểm của tư vấn trong bản quy hoạch này về cơ bản đồng thuận với những quan điểm mà tỉnh Quảng Ninh đưa ra tại Nghị quyết 07 của BCH Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển du lịch Quảng Ninh là:

  • Phát triển du lịch bền vững theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả; có trọng tâm, trọng điểm; để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP của tỉnh; góp phần quan trọng thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”.

  • Phát triển du lịch dựa vào nguồn lực nội tại được xác định là chiến lược, cơ bản và lâu dài; nguồn lực bên ngoài là quan trọng và đột phá.

  • Phát triển du lịch đi đôi với bảo tồn, phát huy tối đa các lợi thế tự nhiên, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, các giá trị văn hoá, gìn giữ cảnh quan và bảo vệ môi trường.

  • Phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế biển, góp phần tích cực, hiệu quả vào xây dựng Quảng Ninh thành khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng - an ninh, phòng tuyến hợp tác và cạnh tranh kinh tế quốc tế. Phát triển du lịch phải gắn chặt với lộ trình xây dựng Khu hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn và Khu kinh tế cửa khẩu tự do Móng Cái.

  • Phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đặc trưng về tự nhiên, yếu tố con người, xã hội, lịch sử văn hóa Quảng Ninh và đẩy mạnh liên kết vùng cho phát triển du lịch.

b. Mục tiêu:

- Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng Quảng Ninh trở thành một trung tâm du lịch quốc tế, một trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia, có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc, có chất lượng cao, thương hiệu mạnh, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc trong tỉnh, có năng lực cạnh tranh với các nước trong khu vực và quốc tế; thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng - an ninh.

- Tầm nhìn đến 2030:

Xuất phát từ những quan điểm và mục tiêu nói trên, tầm nhìn phát triển Du lịch Quảng Ninh đến năm 2030 được khái quát trên những tiêu chí sau:

(1) Là một trung tâm du lịch đẳng cấp quốc tế; 

(2) Một trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia; 

(3) Trung tâm công nghiệp văn hóa giải trí, nghỉ dưỡng;

(4) Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất –kỹ thuật du lịch đồng bộ, hiện đại;

(5) Có sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc,chuyên nghiệp chất lượng cao; 

(6) Có thương hiệu mạnh và sức hấp dẫn toàn cầu;

(7) Có năng lực cạnh tranh quốc tế; 

(8) Có điều kiện, năng lực liên kết, liên doanh với các hãng hàng không, các tập đoàn du lịch hàng đầu thế giới.

- Để đạt được những mục tiêu này, tỉnh Quảng Ninh cần thực hiện những chiến lược sau: 

+ Chiến lược tổng quan là: Tập trung vào các phân khúc khách du lịch mục tiêu quan trọng nhất và phát triển các dịch vụ du lịch phù hợp với các phân khúc trong 4 trung tâm du lịch trọng điểm.

+ Chiến lược cụ thể là: Trong giai đoạn phát triển mới, Quảng Ninh cần tập trung vào 3 phân khúc chính: khách du lịch Châu Âu, khách du lịch Trung Quốc và khách du lịch có thu nhập cao.

- Một số dự báo chỉ tiêu phát triển:

+ Quy hoạch tổng thể du lịch Quảng Ninh dự kiến sẽ giúp tăng mạnh doanh thu, với mục tiêu doanh thu hàng năm sẽ là 1,5 tỷ USD, so với mức 205 triệu USD ở thời điểm hiện tại. Điều này đồng nghĩa với mức tăng trưởng doanh thu hàng năm là trên 25%.

+ Đến năm 2020, lượng khách du lịch quốc tế đến Quảng Ninh hàng năm ước đạt khoảng 7,4 triệu lượt và lượng khách du lịch nội địa sẽ là khoảng 8 triệu lượt.

+ Dự kiến đến năm 2020, đóng góp của du lịch vào GDP sẽ tăng gấp đôi, đạt mức 10%. Đây là một dự đoán khả thi vì dự kiến doanh thu ngành du lịch sẽ tăng tới 7 lần (từ 200 triệu USD hiện nay lên 1,5 tỷ USD năm 2020) và tổng giá trị GDP dự kiến sẽ tăng khoảng 3,5 lần (2,15 tỷ USD hiện nay lên 6,3 tỷ USD vào năm 2020).

4/ Phần giải pháp phát triển:

Trong bản Quy hoạch,Tập đoàn tư vấn BCG đã đề xuất 56 giải pháp (trong đó có 13 giải pháp ưu tiên hàng đầu) và được phân thành 8 nhóm giải pháp gồm:

(1) Nhóm giải pháp về tiếp thị quảng bá và xây dựng thương hiệu, (2) Nhóm giải pháp về sản phẩm du lịch mới, (3) Nhóm giải pháp về các dự án hạ tầng giao thông vận tải, (4)  Nhóm giải pháp về các dự án hạ tầng du lịch, (5) Nhóm giải pháp về dự án xây dựng và bồi dưỡng nhân lực, (6) Nhóm giải pháp về dự án bảo vệ môi trường, (7) Nhóm giải pháp về quản trị công và hợp tác, (8) Nhóm các giải pháp khác. 

- Danh mục các giải pháp cụ thể như sau:

1. Nhóm giải pháp về tiếp thị quảng bá và xây dựng thương hiệu

1

Thành lập Cơ quan Tiếp thị Điểm đến du lịch Quảng Ninh (QNDMA

2

Triển khai các công cụ kỹ thuật số mới

3

Phát triển các mối quan hệ hợp tác quan trọng

4

Xây dựng khẩu hiệu (slogan) và biểu tượng (logo) cho Quảng Ninh

5

Xây dựng các điểm đặc trưng cho mỗi thành phố, thôn làng của Quảng Ninh

6

Xây dựng các hoạt động tổ chức quanh năm và xây dựng lịch tổ chức các sự kiện

7

Xuất bản ấn phẩm “50 điều nên làm ở Quảng Ninh”

2. Nhóm giải pháp về sản phẩm du lịch mới 

8

Phát triển mạng lưới đường mòn dạo bộ ở các khu vực đồi núi trên địa bàn Quảng Ninh

9

Xây dựng địa điểm cắm trại trên các đảo

10

Tạo điều kiện thuận lợi để thành lập các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm du lịch mới tại khu vực vịnh và xung quanh vịnh

10a

Tạo điều kiện cần thiết để đưa thành phố Hạ Long trở thành trung tâm thu hút khách du lịch của tỉnh Quảng Ninh, nhất là thu hút khách du lịch về đêm.

11

Xây dựng một nhà bảo tàng khoa học sinh thái tự nhiên tại thành phố Hạ Long

12

Xây dựng quan hệ đối tác với những doanh nghiệp kinh doanh du lịch chuyên nghiệp để phát triển thêm các điểm thu hút du lịch văn hóa

13

Mở rộng Bảo tàng Quảng Ninh

14

Kêu gọi một công ty hay một tổ chức tư vấn chuyên về phát triển sòng bạc để giúp phát triển khu vui chơi phức hợp có casino ở huyện Vân Đồn

15

Xây dựng chuỗi sân gôn đẳng cấp quốc tế tại Quảng Ninh

16

Đăng cai một giải du lịch gôn Châu Á tại Quảng Ninh vào năm 2020

17

Phát triển một khu phức hợp mua sắm cao cấp có giảm giá

18

Kéo dài hành trình

19

Đăng cai tổ chức lễ hội

3. Nhóm giải pháp về các dự án hạ tầng giao thông vận tải

20

Mở rộng hệ thống cảng hành khách tại Vân Đồn

21

Thu hút khách tàu biển quốc tế

22

Đẩy nhanh tiến độ dự án nâng cấp các tuyến đường bộ quan trọng

23

Cải thiện cơ sở hạ tầng dịch vụ xe khách, xe buýt

24

Sân bay Quảng Ninh (Sân bay quốc tế Vân Đồn)

25

Tăng cường dịch vụ bay thuê chuyến

26

Dịch vụ bay trực thăng Hà Nội - Hạ Long/ Vân Đồn (có thể mở rộng thêm các chuyến bay trong nội tỉnh)

27

Dịch vụ thủy phi cơ trong tỉnh Quảng Ninh

4. Nhóm giải pháp về dự án hạ tầng du lịch, bao gồm các cơ sở lưu trú, nâng cấp các điểm du lịch và tăng cường các hoạt động du lịch

28

Gia tăng nguồn cung khách sạn

29

Tìm kiếm mối quan hệ đối tác với những khách sạn có thương hiệu quốc tế

30

Nâng cao chất lượng và tính thống nhất của cơ sở lưu trú bằng cách hoàn thiện hệ thống xếp hạng sao khách sạn

31

Phát triển các khu du lịch sinh thái trên các đảo thuộc huyện Vân Đồn

32

Phát triển một hệ thống quản lý hành trình cho tàu du lịch trên Vinh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long

33

Áp dụng mức trần số tàu thuyền hoạt động trên Vịnh Hạ Long & Vịnh Bái Tử Long

34

Tạo điều kiện dễ dàng tiếp cận hơn cho khách du lịch nước ngoài tới các điểm du lịch văn hóa trọng điểm

35

Hỗ trợ thành lập một trường dạy nấu ăn và kinh doanh nhà hàng

36

Thiết lập một khu tập trung phục vụ bán thức ăn đường phố của địa phương

37

Dịch vụ biên dịch thực đơn

38

QuangNinhKids - những chuyến du lịch miễn phí được tổ chức bởi sinh viên học tiếng Anh

39

Cập nhật biển báo đường dây nóng

40

Xếp hạng độ an toàn vệ sinh thực phẩm của các cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống

5. Nhóm giải pháp về dự án xây dựng và bồi dưỡng nhân lực

41

Trung tâm học ngoại ngữ tại Quảng Ninh

42

Tài trợ cho các khóa thực tập của học viên ngành du lịch

6. Nhóm giải pháp về dự án bảo vệ môi trường

43

Tăng cường quy định quản lý môi trường và công tác thực thi

44

Tăng cường nguồn lực dành cho công tác quản lý chất thải

45

Phân bổ thêm nguồn lực cho công tác quản lý chất thải, cải thiện các quy định về môi trường và công tác thực thi

46

Chia sẻ thông tin để triển khai chương trình kiểm tra hiện trạng môi trường

47

Thúc đẩy dự án thí điểm dán nhãn sinh thái Cánh buồm xanh cho tàu du lịch

48

Tăng cường chiến dịch thu gom, xử lý rác thải

49

Đưa thông tin về Quảng Ninh lên trang web thủ tục điện tử Việt Nam hoặc xây dựng một trang web riêng tương tự

7. Nhóm giải pháp về quản trị công và hợp tác

50

Tạo cơ chế “một cửa” để phê duyệt giấy phép cho các doanh nghiệp du lịch quy mô nhỏ

51

Khuyến khích các chính sách thị thực mở dành cho tất cả cán bộ ngành du lịch

52

Xây dựng phong cách làm việc chủ động và chặt chẽ  với nhà đầu tư và doanh nghiệp

53

Đảm bảo sự phối hợp hiệu quả hơn giữa các bên liên quan liên quan trong lĩnh vực đầu tư du lịch tại QN

8. Nhóm các giải pháp khác

54

Cải thiện dự báo thời tiết

55

Số liệu thống kê du lịch

56

Quản lý hoạt động du lịch MICE (Hội họp, Khen thưởng, Hội thảo và Triển lãm)


Trong đó có 13 giải pháp ưu tiên hàng đầu:


1

Thành lập Cơ quan Tiếp thị Điểm đến du lịch Quảng Ninh (QNDMA)

2

Kêu gọi một công ty hay một tổ chức tư vấn chuyên về phát triển sòng bạc để giúp phát triển khu vui chơi phức hợp có casino ở huyện Vân Đồn

3

Phát triển một khu phức hợp mua sắm cao cấp có giảm giá

4

Đẩy nhanh tiến độ dự án nâng cấp các tuyến đường bộ quan trọng

5

Sân bay Quảng Ninh (Sân bay quốc tế Vân Đồn)

6

Tìm kiếm mối quan hệ đối tác với những khách sạn có thương hiệu quốc tế

7

Phát triển các khu du lịch sinh thái trên các đảo thuộc huyện Vân Đồn

8

Trung tâm học ngoại ngữ tại Quảng Ninh

9

Tăng cường quy định quản lý môi trường và công tác thực thi

10

Tăng cường nguồn lực dành cho công tác quản lý chất thải

11

Tăng cường chiến dịch thu gom, xử lý rác thải

12

Xây dựng phong cách làm việc chủ động và chặt chẽ  với nhà đầu tư và doanh nghiệp

13

Đảm bảo sự phối hợp hiệu quả hơn giữa các bên liên quan liên quan trong lĩnh vực đầu tư du lịch tại QN

- Bốn ý tưởng mang tính đột phá mới do BCG đưa ra gồm:

1. Tạo ra một khu du lịch biển “Mới lạ và Sang trọng” tại Vân Đồn;

2. Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp các tuyến đường bộ quan trọng;

3. Liên kết với các Tập đoàn khách sạn có thương hiệu quốc tế;

4. Thành lập Cơ quan tiếp thị điểm đến du lịch Quảng Ninh.


III. Một số ý kiến từ quá trình lập Quy hoạch

1.Công tác đảm bảo quy định theo luật pháp Việt Nam:

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Tập đoàn tư vấn BCG thực hiện đã đáp ứng được yêu cầu và đảm bảo thực hiện trình tự theo quy định tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính Phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính Phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, Quyết định số 1279/QĐ-UBND ngày 20/5/2013 về phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch, Quyết định số 2611/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 về nhiệm vụ Đề cương chi tiết của Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 

2. Công tác chỉ đạo và phối hợp:

Trong qúa trình thực hiện quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường xuyên trao đổi, bám sát cùng đơn vị tư vấn BCG tham gia về mặt nội dung, phối hợp giải quyết các quy trình thủ tục để đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu đặt ra đối với việc lập Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh; thực hiện chế độ báo cáo tiến độ hàng tuần cho UBND tỉnh. 

3. Phương pháp làm việc:

Qúa trình làm việc với đơn vị tư vấn nước ngoài cho thấy phong cách làm việc rất chuyên nghiệp, đảm bảo nguyên tắc về thời gian, tôn trọng các nội dung đã ký kết trong hợp đồng tư vấn. Các chuyên gia tư vấn cũng thể hiện quan điểm  độc lập, sử dụng nhiều phương pháp phân tích đánh giá, nhất là việc sử dụng các nguồn đánh giá về tâm lý, cảm nhận của du khách khi đến Quảng Ninh. 

4. Tư duy lập quy hoạch:

Đội ngũ tư vấn lập quy hoạch là các chuyên gia nước ngoài có nhiều kinh nghiệm quốc tế, tư duy khoa học thực tế, tầm nhìn chiến lược. Bản Quy hoạch đã phân tích rõ nét xu thế phát triển du lịch hiện nay, đồng thời căn cứ hiện trạng, tiềm năng và nguồn lực của tỉnh Quảng Ninh đề đưa ra định hướng phát triển du lịch phù hợp nhất.

5. Sức lan tỏa của Quy hoạch: 

Kết quả bước đầu cho thấy, sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh được công bố, hoạt động thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều sôi động. Một loạt các nhà đầu tư chiến lược đã tiến hành khảo sát, làm việc với tỉnh Quảng Ninh như: Tập đoàn Sun group, Vingroup, My Way... với rất nhiều các dự án lớn về lĩnh vực du lịch dịch vụ đang tích cực triển khai như: Công viên Đại Dương Hạ Long, Khách sạn cao cấp tại Đảo Rều, Bệnh viện khách sạn quốc tế Hòn Gai, Cảng du thuyền Tuần Châu, các dự án sân golf tại Hùng Thắng ( Tp. Hạ Long), Hoàng Tân ( Thị xã Quảng Yên)...vv

6. Một số khó khăn: 

Đây là lần đầu tiên tỉnh Quảng Ninh thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch, do đó chưa có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề thương thảo hợp đồng; quá trình làm việc trực tiếp cũng bộc lộ một số khó khăn nhất định về ngôn ngữ, tư duy và phương pháp làm việc có sự khác biệt. Đối tác nước ngoài thường bám vào nội dung của Hợp đồng để thực hiện một cách khá cứng nhắc, trong khi thực tế có nhiều nội dung cần được điều chỉnh và chia sẻ cho phù hợp, đặc biệt là nguyên tắc về thời gian của Hợp đồng.


B. Chương trình xây dựng thương hiệu “Nụ cười Hạ Long”


Sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được công bố. Tỉnh Quảng Ninh tiến hành triển khai việc xây dựng thương hiệu thông qua Dự án “ Nụ cười Hạ Long”. Việc xây dựng thương hiệu Quảng Ninh với “ Nụ cười Hạ Long” là một bước cụ thể hóa của Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh ở góc độ phát triển thương hiệu Hạ Long – Quảng Ninh đã được đề cập trong bản Quy hoạch. 

I. Quá trình lập Đề án Nụ cười Hạ Long

Thực hiện văn bản số 1445TB/TU ngày 29/9/2014 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về chiến lược xây dựng thương hiệu địa phương; Căn cứ văn bản số 5542/UBND-DL2 ngày 06/10/2014 của UBND tỉnh về việc triển khai thông báo số 1445-TB/TU ngày 29/9/2014. Trong đó, giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành nghiên cứu lập đề án và ký hợp đồng với đơn vị tư vấn xây dựng thương hiệu “Nụ cười Hạ Long” để báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã làm việc với Công ty Lê và Anh em (LeBros) – đơn vị tư vấn lập đề án. Quá trình thực hiện Đề án đã triển khai hoàn thành các công việc sau:

- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, ngày 18/10/2014 Ủy ban nhân dân tỉnh đã chủ trì cuộc họp nghe báo cáo nội dung dự thảo Đề án và góp ý chỉnh sửa các nội dung liên quan (Thông báo số 236/TB-UBND ngày 21/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đơn vị được giao nhiệm vụ nghiên cứu lập và ký hợp đồng lập Đề án đã tổng hợp các ý kiến của các đơn vị tham gia và chuyển cho đơn vị tư vấn nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh sửa.

- Ngày 20/10/2014, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhận được văn bản số 174/2013 của Công ty Le Bros về việc Tờ trình xin ý kiến phát động Nụ cười Hạ Long kèm theo Đề án đã được chỉnh sửa, bổ sung nội dung theo chỉ đạo của đồng chí Vũ Thị Thu Thủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 18/10/2014.  

- Ngày 23/10/2014, Sở VHTTDL ban hành văn số 2533/SVHTTDL-PTTN về việc đề nghị tham gia đóng góp ý kiến hoàn thiện đề án “Nụ cười Hạ Long”. Văn bản đã được gửi đến 200 đơn vị, trong đó có 27 Sở, Ban, ngành trong tỉnh và các doanh nghiệp lữ hành, vận chuyển, nhà hàng, khách sạn, cơ sở đạt chuẩn…Đến nay, các đơn vị đã có văn bản và thư trả lời, 100% đánh giá cao ý tưởng của đề án, một số đơn vị có ý kiến tham gia xây dựng đề án rất sát thực.

- Ngày 24/10/2014, Sở VHTTDL nhận được văn bản số 175/2014/LeBros ngày 22/10/2014 về việc phát động Chiến dịch Nụ cười Hạ Long. Cùng ngày, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với đơn vị tư vấn nhanh chóng tiến hành thực hiện quay 01 video clip tổng thời lượng từ 03 đến 3,5 phút (được ghép từ 09 đến 10 video clip, thời lượng 30 giây mỗi clip) phục vụ công tác phát động chương trình “Nụ cười Hạ Long”. Nội dung trong các video là lời kêu gọi tham gia chương trình “Nụ cười Hạ Long” của các đồng chí Lãnh đạo tỉnh. Các video clip này dùng để phát sóng liên tục trên kênh truyền hình Quảng Ninh và biên tập thành video phát sóng trong chương trình truyền hình trực tiếp Lễ kỉ niệm 20 năm UNESCO công nhận Vịnh Hạ Long là Di sản thiên nhiên thế giới ngày 01/11/2014.

- Ngay sau Lễ phát động chương trình “Nụ cười Hạ Long”, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng như các đơn vị trên toàn tỉnh đã tích cực, chủ động hưởng ứng Chương trình Nụ cười Hạ Long. Chương trình phát động Nụ cười Hạ Long của Lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh bước đầu đã nhận được nhiều phản hồi tích cực thông qua bình luận ở các trang báo mạng, đặc biệt là qua mạng xã hội Facebook và Fanpage (https://www.facebook.com/groups/NucuoiHaLongvà https://www.facebook.com/Smileofhalong . Theo thống kê của Công ty Le Bros, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có khoảng 50 trang báo điện tử viết về Chương trình này và hàng chục ngàn tin nhắn ủng hộ Nụ cười Hạ Long.

- Ngày 07/11/2014, Sở Thông tin Truyền thông có văn bản số 945 /STTTT-BCXB V/v tuyên truyền hòm thư góp ý và số điện thoại đường dây nóng chương trình “Nụ cười Hạ Long”. Trong đó, công bố hòm thư góp ý và số điện thoại đường dây nóng tiếp nhận thông tin, các ý kiến đóng góp, những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, du khách trong và ngoài nước về các sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng và sản phẩm du lịch của tỉnh. Số điện thoại đường dây nóng: 0336.282.282 ; Email: hotline@quangninh.gov.vn.

Hiện nay, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang phối hợp với đơn vị tư vấn (Công ty Lê và Anh em) chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện nội dung Đề án để gửi tới thành viên Hội đồng thẩm định nhằm phục vụ cuộc họp Hội đồng thẩm định lần 2.

II. Nội dung của Đề án Nụ cười Hạ Long

Đề án gồm 6 phần: (1) Sự cần thiết và cơ sở chính trị, pháp lý xây dựng Đề án; (2) Đánh giá thực trạng của công tác xây dựng thương hiệu địa phương ở Quảng Ninh; (3) Quan điểm, mục tiêu và nội dung xây dựng và triển khai đề án; (4) Nội dung chi tiết các hợp phần; (5) Tổ chức thực hiện; (6) Kết luận

Đơn vị tư vấn đã tập trung 2 nội dung gồm: (1) Thực trạng của công tác xây dựng thương hiệu địa phương ở Quảng Ninh; (2) Nội dung chi tiết các hợp phần triển khai thực hiện Đề án.

Đề án được xây dựng cơ bản đã bám sát chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại các Thông báo: số 1145/TB - TU ngày 29/9/2014; số 1517-TB/TU ngày 11/12/2014 và số 1531 – TB/TU ngày 31/12/2014. Đề án đã cập nhật nội dung văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác phát triển du lịch như nghị Quyết số 07 - NQ/TU ngày 24/5/2013 của BCH Đảng bộ Tỉnh về phát triển du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030. Kết luận số 29 - KL/TU ngày 25/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nhiệm vụ giải pháp phát triển du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

1. Quan điểm:

Đề án “Nụ Cười Hạ Long” là hoạt động tiền đề cho chiến lược xây dựng thương hiệu địa phương cho toàn tỉnh Quảng Ninh, tuy nhiên, cũng là tiền đề để xây dựng hình ảnh chung cho cả nước Việt Nam. Sự tiên phong của Quảng Ninh trong xây dựng thương hiệu sẽ là động lực thúc đẩy chung cho tiến trình xây dựng thương hiệu quốc gia cho Việt Nam. Vì vậy, quan điểm chủ đạo là:  Xây dựng nhận thức chung và lòng nhiệt thành của cán bộ, nhân dân Quảng Ninh về ý thức xây dựng thương hiệu địa phương; Xây dựng niềm tự hào chung của nhân dân Việt Nam, tiến tới thúc đẩy tinh thần hợp tác vì thương hiệu chung của quốc gia. 

2. Mục tiêu:

Đề án “Nụ Cười Hạ Long” nhằm thực hiện chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập quốc tế đến năm 2020, định hướng đến 2030 trong đó xác định rõ địa bàn, đối tác, nhà đầu tư, sản phẩm chiến lược; thể hiện ý chí, quyết tâm của tỉnh Quảng Ninh trong việc định vị mục tiêu phát triển đến năm 2020 trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, một trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc và cả nước.

Đề án “Nụ Cười Hạ Long” làm cơ sở và tiền đề cho lộ trình chiến lược xây dựng thương hiệu địa phương cho tỉnh Quảng Ninh, nhằm định vị Quảng Ninh thành địa điểm hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, kinh doanh, khách du lịch và người dân sinh sống; giúp gia tăng hiệu quả phát triển cho ngành du lịch dịch vụ của tỉnh, góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Đồng thời thay đổi nhận thức cho con người biến Quảng Ninh thực sự là mảnh đất của những nụ cười, của sự mến khách, thân thiện và lịch thiệp; Tạo hiệu ứng lan tỏa sang các địa phương nổi tiếng du lịch khác, làm nền tảng cho chương trình “Nụ Cười Việt Nam” sau này và lan tỏa ra thế giới.

Việc thực hiện thành công đề án “Nụ Cười Hạ Long” sẽ đưa Quảng Ninh tiếp tục là địa phương đi đầu cả nước với nhiều ý tưởng cải cách mới, có hiệu quả thực tiễn, có sức lan tỏa đối với cộng đồng và xã hội.

3. Chiến lược triển khai:

Đề án được triển khai qua 2 cột trụ song song, bao gồm: Xây dựng văn hoá “Nụ cười Hạ Long”, và quảng bá văn hoá “Nụ cười Hạ Long” (35 hợp phần chính). 

- Xây dựng văn hoá “Nụ cười Hạ Long” bao gồm 05 giai đoạn: (1) Giai đoạn phát động (đã triển khai thực hiện) với video clip phát động chương trình Nụ cười Hạ Long với hình ảnh của 09 đồng chí Lãnh đạo tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, lập Fanpage, Group page, kênh Youtube chính thức của Chương trình Nụ cười Hạ Long. (2) Giai đoạn 1: Biết, với các hoạt động chính như tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của chiến dịch, vận động và hướng dẫn các cá nhân, tổ chức và cộng đồng dân cư tích cực hưởng ứng chương trình. Xây dựng bộ quy tắc ứng xử để triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả. (3) Giai đoạn 2: Hiểu,đây là giai đoạn then chốt với sự tham gia các các lãnh đạo cấp tỉnh. Giai đoạn này sẽ triển khai các lớp tập huấn về Nụ cười. (4) Giai đoạn 3: Hành động, sau một quá trình tuyên truyền vận động đây là giai đoạn đòi hỏi sự tham gia của toàn xã hội bằng các hành động thiết thực, ý nghĩa dựa trên bộ quy tắc ứng xử đã được xây dựng ở giai đoạn 1. Kỳ vọng của giai đoạn này sẽ góp phần thay đổi hành vi của mỗi người dân, người dân sẽ tự giác, chủ động trải lòng mến khách và thân thiện đối với du khách khi đến với Quảng Ninh. (5) Giai đoạn 4: Lan tỏa, đến giai đoạn này kỳ vọng  Nụ cười Hạ Long sẽ trở thành nét văn hóa của toàn tỉnh Quảng Ninh, là hoạt động thường ngày, toàn dân sẽ đón chào các nhà đầu tư, nguồn nhân lực và khách du lịch đến Quảng Ninh với thái độ niềm nở, thân thiện và mến khách.

- Quảng bá văn hoá “Nụ cười Hạ Long” chính là quảng bá văn hoá “Nụ cười Hạ Long” trong cả nước, sau đó sẽ phát triển sang các khu vực thị trường trọng điểm, tiến tới lan toả trên thị trường thế giới. Bao gồm các nội dung chính (1) Chiến lược quảng bá: thực hiện đồng bộ trên 3 kênh đó là quảng cáo, marketting và quan hệ công chúng. (2) Đối tượng truyền thông gồm 04 nhóm đối tượng chính là: nhóm 1 phạm vi toàn tỉnh, nhóm 2 phạm vi toàn quốc, nhóm 3 các thị trường nước ngoài mục tiêu, nhóm 4 thị trường quốc tế. (3) Các giai đoạn triển khai: Đề án chi làm 03 giai đoạn triển khai, giai đoạn 1 Lôi kéo trước khi quyết định, quảng cáo vào các phương tiện truyền thông; giai đoạn 2 tạo ấn tượng khi đã đến, quảng cáo trên các phương tiện trực giác tại chỗ như các bảng quảng cáo tấm lớn, tờ rơi, tập gấp; giai đoạn 3 tiếp tục gợi nhớ khi đã đi, truyền thông trực tiếp qua các phương tiện kỹ thuật số...(4) Tổng hợp các kênh truyền thông

4. Lộ trình triển khai thực hiện:

Dự kiến, toàn bộ chiến dịch kéo dài trong 24 tháng, song song cho cả 2 cột trụ của chiến dịch. Chi tiết như sau:

- Tháng 10 - 12/2014: Đệ trình, phê duyệt và phát động chương trình “Nụ cười Hạ Long”.

Từ tháng 01/2015 - 6/2015: Giai đoạn 1: Biết. 

Trong giai đoạn này, mục đích là tuyên truyền, vận động để mỗi người dân trong tỉnh đều biết đến chương trình “Nụ Cười Hạ Long”, theo chiến lược lan toả từ trên xuống dưới (top-down).

Từ tháng 7/2015 - 12/2016 Giai đoạn 2: Hiểu.

Đây là giai đoạn then chốt, với sự tham gia của các lãnh đạo cấp Tỉnh. Hình ảnh lãnh đạo Tỉnh dẫn đầu trong chiến dịch với “nụ cười” và “trái tim” sẽ là sự cổ vũ và sức lôi kéo mạnh mẽ nhất đối với cán bộ các cấp và người dân. Giai đoạn này cũng đẩy mạnh truyền thông trong tỉnh và trong cả nước.

Từ tháng 01/2016 - 6/2016: Giai đoạn 3: Hành động. 

Ở giai đoạn này, chương trình sẽ góp phần thay đổi hành vi của mỗi người dân, từ đó sẽ tự giác, chủ động trải lòng mến khách và thân thiện đối với mỗi người khách đến Hạ Long, và thúc đẩy những người xung quanh cùng thay đổi.

Từ sau tháng 7/2016: Giai đoạn 4: Lan toả. 

Đến giai đoạn này, kỳ vọng “Nụ Cười Hạ Long” sẽ trở thành nét văn hoá của toàn tỉnh Quảng Ninh, là hoạt động thường ngày, toàn dân sẽ đón chào các nhà đầu tư, nguồn nhân lực và khách du lịch đến Quảng Ninh với một thái độ niềm nở, thân thiện và mến khách. 


Hiện nay, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và đơn vị tư vấn đang tích cực để hoàn thiện Đề án “Nụ cười Hạ Long”. Đề án “Nụ cười Hạ Long” là một bước đi đột phá trong việc phát triển thương hiệu du lịch Hạ Long và xây dựng thương hiệu địa phương Quảng Ninh, là sự kết hợp giữa tư duy sáng tạo và hành động thực tiễn, góp phần tạo ra một hình ảnh mới, ấn tượng mới cho Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới và không gian kinh tế năng động vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tác động tích cực đến các hoạt động thu hút đầu tư, du lịch, phát triển thương mại, dịch vụ, mở rộng quan hệ hợp tác và hội nhập quốc tế của tỉnh Quảng Ninh.

Đề án “Nụ cười Hạ Long” là tiền đề quan trọng để tạo ra sự chuyển biến toàn diện trong mọi tầng lớp nhân dân về tư duy, nhận thức, phong cách quan hệ, ứng xử, xây dựng nếp sống lành mạnh, văn minh, lịch sự, thân thiện, hiếu khách - nền tảng văn hóa để Quảng Ninh có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững./.

Tổng số lượt xem trang