MÔ HÌNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
MÔI TRƯỜNG
CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
Câu 1. Anh (chị) hãy phân
tích mối quan hệ giữa sự thay đổi chất lượng cuộc sống với chất lượng môi
trường qua các giai đoạn phát triển của con người :
Sự
phát triển của con người gắn liền với các yếu tố tự nhiên, nguồn tài nguyên
thiên nhiên, môi trường, hệ sinh thái. Môi trường và con người có mối quan hệ
tương tác qua lại, môi trường là địa bàn và là nơi dung dưỡng con người, con
người khai thác các tài nguyên cần thiết để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống, sự
phát triển của mình.
Con
người trải qua 5 giai đoạn phát triển: sơ khai, cách mạng nông nghiệp, tiền
cách mạng công nghiệp, cách mạng công nghiệp, và giai đoạn hiện tại là giai
đoạn hiện đại. Trong mỗi giai đoạn đều có sự thay đổi chất lượng cuộc sống đi
đôi với sự thay đổi môi trường.
a. Giai đoạn sơ khai
Giai
đoạn này gồm 2 thời kì:
-
Thời kì hái lượm,
săn bắt, đánh cá: đây là giai đoạn kéo dài suốt cả thời kì đồ đá cũ khi con
người thoát khỏi loài vượn. Giai đoạn này dân số rất thưa thớt. Với công cụ
cành cây, rìu đá, cung tên, khí cụ, lưới,… đều là dụng cụ thô sơ. Cuộc sống
hoàn toàn dựa vào tài nguyên sinh vật (thức ăn có sẵn trong thiên nhiên) =>
tác động vào môi trường giống như 1 loài sinh vật, chưa ảnh hưởng gì đến cân
bằng hệ sinh thái.
-
Thời kì chăn thả: Cuộc
sống đã phong phú hơn, công cụ lao động cải tiến đa dạng và tinh vi hơn. Hình
thức chăn nuôi ra đời cung cấp thịt, trứng sữa. Thời gian sau đó đã sử dụng gia
súc kéo cày vận tải và bắt đầu tuyển chọn, thuần dưỡng chọn lọc vật nuôi. Dân
số vẫn thưa thớt nhưng đã có sự di cư mở rộng vùng phân bố hơn. => Đã có tác
động đến hệ sinh thái, thu hẹp diện tích rừng, mở rộng diện tích chăn thả, đồng
cỏ.
b. Giai đoạn cách mạng nông nghiệp:
Thời
kì này vào cuối thời kì đồ đá mới -> sau công nguyên. Cuộc sóng đã tích lũy
nhiều tri thức và hiểu biết hơn về các loài cây -> hình thành tập tục gieo
hạt, trồng trọt. Tập tục này sinh ra hình thức đốt nương làm rẫy, tra lỗ, bỏ
hạt. Khi cần thiết đã biết trữ nước , khơi rãnh cho nước vào ruộng. Con người
bắt đầu gây ra những tác động có hại đến tài nguyên sinh vật, rừng, đất nước.
c. Giai đoạn tiền cách mạng công nghiệp:
Thời
kì này khởi nguồn vào thế kỉ 17, khi máy hơi nước ra đời làm chuyển biến nền
sản xuất thủ công sang sản xuất tư bản. Nông nghiệp được cơ giới hóa, nhiều
cánh rừng bị phá hủy thay vào đó là các nông trường cà phê, cam, chè, lương
thực,…
d. Giai đoạn cách mạng công nghiệp:
Từ
lao động cơ bắp chuyển sang lao động cơ khí đòi hỏi nhiều nguyên liệu, do đó
kích thích các ngành công nghiệp khai thác mỏ, than đá, dầu, khí đốt,… Đến giai
đoạn này:
-
Rừng bị thu hẹp với
tốc độ ngày càng gia tăng
-
Các loài động thực
vật bị tiêu diệt nhiều và thu hẹp địa bàn hoạt động
-
Đất đai bị xáo
trộn, rửa trôi và xói mòn khủng khiếp
-
Dân số, tổ chức xã
hội biến động và phân hóa rõ rệt
-
Các nguồn năng
lượng truyền thống đang cạn kiệt nhanh chóng
ð
Tác động: các nguồn
tài nguyên bị chiếm đoạt, khai thác, sự hủy diệt động vật rừng diễn ra khắp mọi
nơi, nhiều hệ sinh thái bị xáo trộn, môi trường sống bị ô nhiễm nặng nề.
Sự
bùng nổ dân số cũng đã gây áp lực:
-
Sản xuất lớn, nhu
cầu nguyên liệu sản xuất tăng mạnh, tranh giành cơ hội khai thác,… => chiến
tranh gây tàn phá môi trường
-
Con người phá hủy
môi trường với tốc độ lớn -> môi trường bắt đầu thể hiện giới hạn và sức ép
của môi trường lên con người
e. Giai đoạn hiện đại:
Giai
đoạn này mở rộng sản xuất hàng hóa, gia tăng bùng nổ dân số, phát triển giao
thông dày đặc, các công trình xây dựng, khai thác tài nguyên. Trái đất đang
trong tính trạng báo động về sức tải
Tuy
nhiên nhân loại đang chuyển sang thời kì siêu công nghiệp đặc trưng bởi:
-
Nền văn minh trí
tuệ
-
Sự bùng nổ của tin
học, điện tử, công nghệ sinh học, công nghệ nano năng lượng sạch
Con
người ngày nay đang thay đổi thái độ cư xử đối với môi trường:
-
Đẩy mạnh việc sử
dụng và khai thác thông tin và năng lượng sạch
-
Đưa ra các chính
sách bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
-
Tăng cường chia sẻ
tri thức, khoa học kĩ thuật
-
Giảm gia tăng dân
số, tiến tới ổn định ở con số 10 tỷ
Câu 2 . Trình bày hiểu biết
của em về tình hình nghiên cứu và áp dụng mô hình Quản lý Tài nguyên và Môi
trường có sự tham gia của cộng đồng tại Việt Nam.
Sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động quản lý tài
nguyên môi trường đã có từ lâu, xong vai trò của cộng đồng trong việc quản lý
TNMT khi xưa vẫn chưa được đề cao, chú trọng. Bản chất của sự tham gia của cộng
đồng trong quản lý tài nguyên có sự khác biệt tương ứng với điều kiện kinh tế
xã hội, môi trường thể chế chính trị và tổ chức xã hội của đất nước ở từng giai
đoạn. Thời gian qua những mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng đã được
áp dụng và đem lại hiệu quả thiết thực.
Ví dụ:
Tài nguyên nước:
Ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ - nơi hằng năm lũ lụt
từ sông Hồng và sông Mê Kông thường gây ra thiệt hại cho người, tài sản, mùa
màng và đất đai. Nhờ sự tham gia của cộng đồng, hàng ngàn đê, đập, hồ chứa nước
nhân tạo, kênh mương và giếng làng đã được xây dựng ở nhiều nơi. Kể từ khi Việt
Nam bắt đầu quá trình chuyển đổi kinh tế (còn gọi là quá trình Đổi Mới) năm
1986, Chính phủ đã liên tục đề cao sự tham gia và đóng góp của cộng đồng và các
ngành trong mọi lĩnh vực phát triển của đất nước, kể cả khai thác, sử dụng, xử
lý, cung cấp và bảo vệ nguồn nước. Tuy nhiên, vấn đề chuyển giaođầy đủ trách
nhiệm quản lý nước cho cộng đồng thì hầu như chưa được xem xét đến.
Luật Tài nguyên Nước của Việt nam lần đầu tiên được
ban hành vào năm1998. Trong luật này không có từ nào nhắc đến “sự tham gia của
cộng đồng” hoặc “quản lý bởi cộng đồng” đối với tài nguyên nước
Một bước tiến khi quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng
đồng được chính thức đề xuất trong Chiến lược Quốc gia về Tài nguyên Nước đến
năm 2020 đã được phê duyệt theo Quyết định 81/2006/QD-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 14 tháng Tư năm 2006 (Cục BVMT, 2006). Chiến lược này nhìn nhận sự
tham gia của cộng đồng là một biện pháp chính đảm bảo việc quản lý và sử dụng
tài nguyên nước bền vững. Chiến lược này nhấn mạnh:
1) Huy động sự tham gia của nhân dân nhằm bảo vệ tài
nguyên nước, đặc biệt là ở các thành phố lớn, vùng đông dân cư và các vùng đang
bị ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng;
2) Xây dựng các cơ chế phù hợp huy động khả năng của cộng
đồng trở thành những người hỗ trợ chính cho việc giám sát bảo vệ nguồn nước và
ngăn chặn các hành vi tiêu cực làm cho nguồn nước bị ô nhiễm và suy thoái;
3) Tăng cường sự
tham gia của các tổ chức và cá nhân trong quá trình lập kế hoạch, kiểm tra và
giám sát việc thực hiện các kế hoạch lưu vực sông và dự án về tài nguyên nước.
Theo Báo cáo Môi trường nước của Việt Nam (2003), khi
xem xét lại cấu trúc thể chế hiện tại, Ngân hàng Thế giới và Bộ Tài nguyên và
Môi trường thấy rằng vai trò của người sử dụng nước ít được chú trọng trong các
hệ thống quản lý nước. Gần đây, Chính phủ đã cho thực hiện thí điểm một vài
thay đổi có tính chiến lược để chuyển giao quyền quản lý thuỷ lợi cho các công
ty thuỷ nông và nhóm những người sử dụng nước ở cấp cơ sở nhưng kết quả vẫn còn
rất hạn chế. Ngày nay, có nhiều loại hình thể chế cộng đồng về quản lý và cung
cấp nước ở Việt Nam đã nổi lên. Với xu hướng “xã hội dân sự” đang phát triển
trong nước, sẽ có nhiều tổ chức cộng đồng hơn ra đời trong tương lai, và chắc
chắn xu hướng này sẽ thúc đẩy mạnh mẽ các cộng đồng tham gia vào các hoạt động
quản trị xã hội và quản lý tài nguyên.
Ví dụ về Tài nguyên rừng:
Xét về mặt lịch sử, ở Việt Nam, rừng cộng đồng đã tồn tại
từ lâu đời, gắn liền với sự sinh tồn và tín ngưỡng của các cộng đồng dân cư sống
dựa vào rừng. Đặc biệt trong một vài năm gần đây, xuất phát từ yêu cầu quản lý
rừng, một số địa phương đã triển khai giao đất, giao rừng cho cộng đồng (làng bản,
nhóm hộ dân,...) quản lý, sử dụng ổn định và lâu dài vào mục đích lâm nghiệp,
theo đó cộng đồng với tư cách như một người chủ rừng. Ngoài ra các cộng đồng
còn tham gia nhận khoán bảo vệ, khoang nuôi tái sinh và trồng mới rừng của các
tổ chức nhà nước. Thực tiễn một số nơi đã chỉ rõ quản lý rừng dựa vào cộng đồng
địa phương sống gần rừng là mô hình quản lý rừng có tính khả thi về kinh tế -
xã hội, phù hợp với tập quán sản xuất truyền thống của nhiều dân tộc ở Việt
Nam.
Nhưng vấn đề suy thoái rừng vẫn là một trong những vấn đề
nằm trong sự suy giảm ĐDSH, ảnh hưởng đến HST và biến đổi môi trường. Đây được coi là thách thức lớn đối với Việt
Nam trong ứng phó với biến đổi khí hậu, trong các hoạt động thực hiện mục tiêu
năm 2010 của Công ước đa dạng sinh học nhằm tăng cường hiệu quả bảo tồn và dịch
vụ của các HST rừng trong giảm thiểu thiên tai, bảo vệ tài nguyên nước, giảm
phát thải CO2. Cùng với đó một vấn đề mà Việt Nam đặt ra là sinh kế cho cộng đồng.
Chính phủ Việt Nam đã nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa
xóa đói giảm nghèo và bảo tồn rừng, bằng việc đặt kế hoạch sẽ giảm tỉ lệ nghèo
của toàn quốc xuống dưới 40% và phục hồi tỉ lệ che phủ rừng tới 43% vào năm
2010. Một số tiềm năng được xác định bao gồm:
- Chi trả các dịch vụ môi trường đã được xem xét ở trong
các chính sách
- Quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFM)
- Hợp tác công tư theo định hướng thị trường trong việc
trồng mới rừng, phòng tránh phá rừng và suy thoái rừng, tạo thu nhập thay thế đảm
bảo an toàn lương thực đang được các nhà tài trợ và chính phủ khuyến khích và hỗ
trợ.
Khái niệm: Đồng quản lý là một sự sắp
xếp phối hợp, trong đó cộng đồng của những người sử dụng nguồn lợi địa phương,
chính quyền và các bên tham gia khác và các cơ quan đại diện bên ngoài (các tổ
chức chính phủ, viện nghiên cứu và trường đại học) đều chia sẻ quyền hạn và
trách nhiệm đối với việc quản lý nguồn lợi đó.
Ưu điểm:
-
Các bên tham gia đều hưởng lợi và hiểu biết về nguồn lợi.
-
Hiệu quả quản lý cao.
-
Các thành viên của cộng đồng có thể đưa ra các tiêu chuẩn.
-
Giảm thiểu các xung đột xã hội và duy trì hoặc cải thiện mối
liên kết xã hội trong cộng đồng.
Nhược điểm:
-
Không có tính phổ biến cao.
-
Vai trò lãnh đạo của cộng đồng thường không tồn tại.
-
Quyền lợi chia sẻ không đều
-
Không có tính khích lệ riêng cho nhiều cá nhân.
-
Không có công cụ luật hỗ trợ.
-
Sự phiền toái thủ tục hành chính.
·
Khái niệm :
Quản lý tài
nguyên và môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội có tác động
điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệt hống và các
kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề MT có liên quan đến con người,
hướng tới PTBV và sử dụng hợp lý TN
·
Mục tiêu :
-
Khắc phục và phòng
chống suy thoái, ô nhiễm môi trường
- Tăng cường
công tác QLMT từ TW đến địa phương
- Phát triển
bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 7 nguyên tắc của một xã hội bền vững
·
Nguyên tắc :
- Kết hợp các mục tiêu cộng đồng dân cư
- Tiếp cận hệ thống
- Ưu tiên phòng ngừa tai biến, suy thoái MT
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền
- Hướng tới PTBV
B1: Xác định
các thách thức của cộng đồng :
- Các bên
liên quan cùng thảo luận để đưa ra vấn đề môi trường cụ thể của
khu vực
- Xác định
các vấn đề ưu tiên, tìm kiếm các giải pháp để xây dựng sự đồng
thuận rộng
rãi trong cộng đồng.
B2: Chỉ định
người triệu tập
Thông qua
việc sử dụng bảng câu hỏi như:
- Ai là
người có thể tham gia?
- Ai là
người được cộng đồng và nhà quản lý tin tưởng?
- Ai có thể
giữ vai trò lãnh đạo?
- Ai có thể
tham gia đủ thời gian?
- Chính
quyền bằng lòng người triệu tập đó ko?
B3: Xây dựng
nhóm cộng đồng (nhóm CBEM) ;
Doanh
nghiệp/ Nhà tài trợ :
- Lãnh đạo ,
cơ quan hoặc nhóm dân cư, ...
- Nhân diện
các vấn đề và đưa ra đánh giá.
Người triệu tập/nhà lãnh đạo :
- Nhà lập
pháp, chủ tịch,UBND, đại biểu,HĐND, ...
- Tập hợp
cộng đồng, viết văn bản thỏa thuận, đảm bảo PTBV
Nhóm trung
lập :
- Trường
học, các tổ chức dân sự, tổ chức phi chính phủ, …
- Xúc tiến
quá trình, đưa ra lời khuyên và cung cấp ý tưởng
b4: Xây dựng sự nhất trí :
- Nguyên tắc
duy trì hoạt động là công bằng, cởi mở và tin tưởng lẫn nhau.
- Tiến hành:
tổ chức các cuộc họp, hội thảo để xác định các thách thức và mục tiêu, xác định
thông tin và các yếu tố cần thiết, đề ra hướng giải quyết
- Sự nhất
trí được xác định bởi kết quả bàn bạc đi đến quyết định cuối cùng.
b5: Đề ra
các mục tiêu:
- Xác định
rõ mục tiêu cụ thể trong từng lĩnh vực
b6. Triển
khai các giải phát tích hợp :
Xác định các hoạt động của dự án
Trình tự các hoạt động
Lên khung thời gian
Phân công trách nhiệm
b7. Ký kết
thỏa thuận
b8. Thực
hiện dự án
Câu 6. Anh/chị hãy phân
biệt sự khác nhau cơ bản giữa hình thức Quản lý tài nguyên có sự tham gia của
cộng đồng với hình thức Đồng quản lý trong công tác Quản lý BVMT và bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên.
QLTN có sự tham gia của cộng đồng
|
Đồng quản lí
|
Đây là phương
thức bảo vệ môi trường trên cơ sở một vấn đề môi trường cụ thể ở địa phương,
thông qua việc tập hợp các cá nhân và tổ chức cần thiết để giải quyết vấn đề
đó
|
Là một sự sắp xếp
phối hợp, trong đó cộng đồng của những người sử dụng nguồn lợi địa phương,
chính quyền và các bên tham gia khác và các cơ quan đại diện bê ngoài (các tổ
chức phi chính phủ, viện nghiên cứu và trường đại học) đều chia sẻ quyền hạn
và trách nhiệm đối với việc quản lí nguồn lợi đó
|
Đây là phương
tiện cho người dân trong cộng đồng tham gia vào quá trình ra quyết định về
các vấn đề môi trường tại địa phương
Đây là phương
thức bảo vệ môi trường trên cơ sở một vấn đề môi trường cụ thể ở địa phương,
thông qua việc tập hợp các cá nhân và tổ chức cần thiết để giải quyết vấn đề
đó
Điều kiện để cộng
đồng tham gia mô hình CBEM
Làm rõ trách
nhiệm và quyền hạn cúa cộng đồng
· Mục tiêu về giáo dục môi trường
-
Hiểu biết về môi
trường
+ Vấn đề
+ Nguyên nhân
+ Hiệu quả
-
Thái độ đúng đắn
về môi trường
+ Nhận thức
+ Thái độ
+ Ứng xử
-
Khả năng hành
động có hiệu quả về môi trường
+ Kiến thức
+ Kỹ năng
+ Dự báo các tác
động
+ Tổ chức hành
động
|
Ưu điểm
-
Các bên tham gia đều hưởng lợi và hiểu biết về nguồn lợi
-
Hiệu quả quản lý cao
-
Các thành viên của cộng đồng có thể đưa ra các tiêu chuẩn
-
Giảm thiểu các xung đột xã hội và duy trì hoặc cải thiện mối liên kết xã hội
trong cộng đồng.
Hạn chế
- Không có tính phổ biến cao
- Vai
trò lãnh đạo
của cộng đồng
thường không tồn
tại
- Quyền lợi chia sẻ không đều
- Không có tính khích lệ riêng cho nhiều
cá nhân
- Không có công cụ luật hỗ trợ
- Sự phiền toái thủ tục hành chính
|
Câu 7. Anh (chị) hãy cho
biết mục tiêu, đối tượng, nội dung và cá bước thực hiện phương pháp điều tra
cộng đồng? Ý nghĩa của phương pháp này trong việc xây dựng dự án quản lý tài
nguyên môi trường có sự tham gia của cộng đồng.
Mục tiêu:
- Nhằm hiểu
rõ tình hình thực tế của người dân địa phương, nhận thức và nguyện vọng của họ
về các vấn đề vệ sinh môi trường tại địa bàn,
- Đề xuất
các nội dung hoạt động phù hợp của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng
đồng.
Đối tượng điều tra:
- Cấp quản
lý: là các cán bộ đang công tác trên địa bàn khu vực nghiên cứu;
- Cộng đồng
người dân trên địa bàn này
Nội dung điều tra:
- Hiện trạng
môi trường chung
- Tình hình
kinh tế: các hoạt động kinh tế chính
- Vấn đề bức
xúc
- Tập chung
vào vấn đề nghiên cứu
Các bước tiến hành điều tra:
- Thu thập
và phân tích các thông tin sẵn có
- Xây dựng
bảng câu hỏi điều tra?
- Tổ chức
họp với UBND và các cán bộ tổ tự quản
- Tổ chức
điều tra cộng đồng
- Xử lý và
phân tích thông tin
* Ý nghĩa của phương pháp điều tra cộng đồng:
Cộng đồng bao gồm cộng đồng địa phương, các nhóm người sử dụng tài
nguyên, các quan chức địa phương, các đại diện của tổ chức phi chính phủ, các
doanh nhân, các nhóm khác và tất nhiên là bao gồm cả các cán bộ của dự án. Việc
tham gia của cộng đồng địa phương cần được đặc biệt chú ý.
Sự tham gia
của cộng đồng là cần thiết trong quá trình xây dựng dự án quản lí tài nguyên
môi trường, vì tham gia thể hiện sự nhất trí của cộng đồng đối với các mục tiêu
và tiến trình của bản xây dựng dự án và đem lại các lợi ích rõ ràng. Việc điều
tra cộng đồng là rất cần thiết để có thể hiểu được các mong muốn, đóng góp ý
kiến của cộng đồng.
a. Cách tiếp cận về
Mô hình Bảo tồn đa dạng sinh học có sự tham gia của cộng đồng địa phương. cần
phải dựa trên các cơ sở sau để xây dựng mô hình:
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên của khu vực nghiên cứu.
a, vị trí địa lý
b, Điều kiện tự nhiên
-
Địa hình
-
Khí hậu
-
Chế độ thủy văn
-
Đặc điểm về tài nguyên
ð
Ý nghĩa, ảnh hưởng đối với các hoạt động phát triển kinh tế xã hội
2. Điệu kiện kinh tế xã hội của khu
vực nghiên cứu
a, Dân số và tình hình tăng trương
kinh tế
b, phát triển nghề nghiệp
c, Cơ sở hạ tầng, phương tiện phát
triển nghề nghiệp
d, Văn hóa, giáo dục
ð
Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng, áp dụng các mô hình
3. Cơ sở pháp lý xây dựng về Mô
hình Bảo tồn đa dạng sinh học có sự tham gia của cộng đồng địa phương..
-
Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP-BVHTTBTTUBTUMTTQVN ngày 31/3/2000.
-
Luật BVMT 2014 số: 55/2014/QH13
-
Nghị quyết 41/NQ-TW Nghị quyết của Bộ Chính Trị số 41- NQ/TW ngày
15/11/2014 về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
-
Chỉ thị số 29/CT-TW Chỉ thị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết
41/NQ-TW của Bộ Chính trị
4. Các mô hình quản lý tài nguyên môi
trường áp dụng tại khhu vực nghiên cứu.
b. Nội dung:
1.
Đánh giá hiện trạng tài nguyên tại vùng triển khai xây dựng mô hình
-
Diện tích, kích cỡ của đối tượng quản lí
- Các
đặc trưng của đối tượng
- Mức
độ, hiện trạng của đối tượng thời gian trước và thời gian hiện tại
2.
Xác định các ảnh hưởng đến tài nguyên tại vùng
- Xác
định các bên liên quan đến tài nguyên (sở hữu, quản lí, sử dụng,…)
-
Hoạt động, vai trò, nhiệm vụ và lợi ích của các bên liên quan đến tài nguyên
- Các
vấn đề tích cực và tiêu cực, nguyên nhân của các vấn đề đó liên quan đến nguồn
tài nguyên
3.
Đánh giá hiện trạng công tác quản lí
- So
sánh hiện trạng tài nguyên trước và sau khi quản lí. Từ đó đánh giá hiệu quả
công tác quản lí
-
Thuận lợi và hạn chế của hoạt động công tác quản lí đang được áp dụng
4.
Xây dựng mô hình quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng
- Từ
những vấn đề đã có, xác định những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức khi thực hiện mô hình quản lí tài nguyên dựa vào cộng đồng
- Đề
xuất mô hình quản lí tài nguyên dựa vào cộng đồng (khoán hộ, kí kết hợp đồng
quản lý, quy hoạch phân vùng quản lí,…)
-
Đánh giá hiệu quả của mô hình
c. Đánh giá chung
Sử dụng mô hình Bảo tồn đa dạng sinh học có sự tham gia của cộng
đồng địa phương sẽ tạo ra rất nhiều lợi ích có
ý nghĩa đối với bảo tồn và phát triển:
- Nâng cao ý
thức về quyền sở hữu của người dân
- Nâng cao
hiệu suất quản lý tài nguyên ĐDSH trên một đơn vị hỗ trợ từ bên ngoài
- Tăng cường
khả năng của cộng đồng trong việc duy trì, bảo dưỡng sau khi dự án hỗ trợ chính
thức kết thúc
- Nhận được
sự chia sẻ, đóng góp trực tiếp những sáng kiến về bảo tồn và phát triển nguồn lợi
từ phía người dân để đạt tính công bằng hơn, phù hợp hơn đối với cộng đồng.
* Cách tiếp cận Mô hình hương ước,
quy ước về BVMT trong quản lý TNMT có sự tham gia của cộng đồng địa phương cần
phải dựa trên các cơ sở sau để xây dựng mô hình:
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên của khu vực nghiên cứu.
a, vị trí địa lý
b, Điều kiện tự nhiên
-
Địa hình
-
Khí hậu
-
Chế độ thủy văn
-
Đặc điểm về tài nguyên
ð Ý nghĩa, ảnh hưởng đối với các
hoạt động phát triển kinh tế xã hội
2. Điệu kiện kinh tế xã hội của
khu vực nghiên cứu
a, Dân số và tình hình tăng trương
kinh tế
b, Phát triển nghề nghiệp
c, Cơ sở hạ tầng, phương tiện phát
triển nghề nghiệp
d, Văn hóa, giáo dục
ð Thuận lợi và khó khăn khi xây
dựng, áp dụng các mô hình
3. Cơ sở pháp lý xây dựng mô hình hương ước,quy ước về BVTN só
sự tham gia của cộng đồng.
-
Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP-BVHTTBTTUBTUMTTQVN ngày 31/3/2000.
-
Luật BVMT 2014 số: 55/2014/QH13
-
Nghị quyết 41/NQ-TW Nghị quyết của Bộ Chính Trị số 41- NQ/TW ngày
15/11/2014 về BVMT tong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
-
Chỉ thị số 29/CT-TW Chỉ thị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết
41/NQ-TW của Bộ Chính trị
4. Các mô hình quản lý tài nguyên
môi trường áp dụng tại khhu vực nghiên cứu.
Việc đánh giá chung Mô hình hương
ước, quy ước về BVMT trong quản lý tài nguyên môi trường có sự tham gia của
cộng đồng địa phương cần dựa trên 3 tiêu chí sau:
1.
Việc thực hiện: Nội dung của hương
ước, quy ước cần tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau đây:
- Bảo đảm giữ gìn và phát huy thuần phong, mỹ tục, thực hiện
các hành vi ứng xử văn minh trong giao tiếp, ăn, ở, đi lại..., xóa bỏ hủ tục,
phát triển các hình thức hoạt động văn hóa lành mạnh, phát huy tình làng nghĩa
xóm, đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng
dân cư;
- Đề ra các biện pháp góp phần bảo vệ tài sản công cộng và tài
sản của công dân, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ, rừng, biển, sông, hồ, danh
lam thắng cảnh, đền chùa, miếu mạo, các nguồn nước, đê điều, đập nước, kênh
mương, kè cống. Xây dựng và phát triển đường làng, ngõ xóm, trồng cây xanh,
chống ô nhiễm các nguồn nước... ở địa phương;
- Đề ra các biện pháp bảo vệ thuần phong mỹ tục, bài trừ các
hủ tục trong ma chay, cưới hỏi, thờ phụng, lễ hội v.v... ở địa phương;
- Góp phần xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, đề ra
những tiêu chuẩn gia đình văn hóa, các quy tắc đạo đức mới, giúp đỡ nhau tìm ra
các biện pháp xử lý tốt các mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình;
- Xây dựng tình đoàn kết, tương thân, tương ái trong cộng
đồng, vận động các thành viên trong gia đình, họ tộc, xóm làng đoàn kết nhau để
xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất, nâng cao mức sống, khuyến học, khuyến
nghề v.v... ở địa phương;
- Đề ra các biện pháp thích hợp góp phần bảo vệ trật tự, trị
an trên địa bàn.
- Đề ra các biện pháp thưởng, phạt phù hợp để đảm bảo thực
hiện hương ước, quy ước. Việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hương ước,
quy ước không thay thế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
2.
Lợi ích của mô hình
mang lại: góp phần thúc đẩy nhân dân địa phương tích cực xây dựng thôn, xóm,
khối phố ngày càng khang trang, xanh - sạch - đẹp, khuyến khích những việc làm tốt,
có lợi đối với môi trường, ngăn chặn, xóa bỏ những việc làm xấu, những hủ tục
lạc hậu mất vệ sinh, ảnh hưởng không tốt đối với môi trường... Hương ước BVMT
được các địa phương xây dựng trên cơ sở các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp
với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của từng nơi.
3.
Tính bền vững: (là cái khỉ gì? Ai
chém giúp với)
1. Vị
trí địa lý và điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu.
a, vị trí địa lý
b, Điều kiện tự nhiên
-
Địa hình
-
Khí hậu
-
Chế độ thủy văn
-
Đặc điểm về tài nguyên
ð
Ý nghĩa, ảnh hưởng đối với các hoạt động phát triển kinh tế xã hội
2.
Điệu kiện kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu
a, Dân số và tình hình tăng trương kinh tế
b, phát triển nghề nghiệp
c, Cơ sở hạ tầng, phương tiện phát
triển nghề nghiệp
d, Văn hóa, giáo dục
ð
Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng, áp dụng các mô hình
3. Cơ
sở pháp lý xây dựng về Mô hình sinh kế trong QLTNMT có sự
tham gia của cộng đồng địa phương..
- Nghị quyết 41/NQ-TW Nghị quyết của
Bộ Chính Trị số 41- NQ/TW ngày 15/11/2014 về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-
Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg về việc Ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày
15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với nhiệm vụ đẩy mạnh xã hội hoá công
tác BVMT.
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Chỉ thị số 29/CT-TW Chỉ thị về
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết 41/NQ-TW của Bộ Chính trị.
- Luật BVMT 2014 số: 55/2014/QH13
4.
Các mô hình quản lý tài nguyên môi trường áp dụng tại khhu vực nghiên cứu.
b. Nội dung:
c. Đánh giá chung
Sử dụng Mô hình MCD (Đồng
quản lý thủy sản) trong QLTNMT có sự
tham gia của cộng đồng địa phương sẽ tạo ra rất nhiều lợi ích có ý nghĩa đối với bảo tồn và phát triển:
- Nâng cao ý
thức về quyền sở hữu của người dân
- Nâng cao
hiệu suất quản lý tài nguyên ĐDSH trên một đơn vị hỗ trợ từ bên ngoài.
- Tăng cường
khả năng của cộng đồng trong việc duy trì, bảo dưỡng sau khi dự án hỗ trợ chính
thức kết thúc.
- Nhận được
sự chia sẻ, đóng góp trực tiếp những sáng kiến về bảo tồn và phát triển nguồn lợi
từ phía người dân để đạt tính công bằng hơn, phù hợp hơn đối với cộng đồng.
1. Vị
trí địa lý và điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu.
a, vị trí địa lý
b, Điều kiện tự nhiên
-
Địa hình
-
Khí hậu
-
Chế độ thủy văn
-
Đặc điểm về tài nguyên
ð
Ý nghĩa, ảnh hưởng đối với các hoạt động phát triển kinh tế xã hội
2.
Điệu kiện kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu
a, Dân số và tình hình tăng trương kinh tế
b, phát triển nghề nghiệp
c, Cơ sở hạ tầng, phương tiện phát
triển nghề nghiệp
d, Văn hóa, giáo dục
ð
Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng, áp dụng các mô hình
3. Cơ
sở pháp lý xây dựng về Mô hình MCD (Đồng quản lý thủy sản) trong QLTNMT có sự tham gia của cộng đồng địa phương..
- Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày
16 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển
ngành thủy sản Việt Nam đến 2020 đã xác định rõ phải xây dựng “Đề án phát triển
quản lý nghề cá cộng đồng”.
- Luật BVMT 2014 số: 55/2014/QH13
- Nghị quyết 41/NQ-TW Nghị quyết của
Bộ Chính Trị số 41- NQ/TW ngày 15/11/2014 về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Chỉ thị số 29/CT-TW Chỉ thị về
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết 41/NQ-TW của Bộ Chính trị.
4.
Các mô hình quản lý tài nguyên môi trường áp dụng tại khhu vực nghiên cứu.
b. Nội dung:
1. Đánh giá hiện trạng môi trường và tài nguyên thủy sản tại vùng triển khai xây dựng mô hình
- Diện tích, kích cỡ của đối tượng quản lí
- Các đặc trưng của đối tượng
- Mức độ, hiện trạng của đối tượng thời gian trước và thời gian hiện tại.
2. Đánh
giá hiện trạng nuôi trồng thủy sản tại vùng triển khai xây dựng mô hình.
3. Xác định các ảnh hưởng đến tài nguyên thủy sản tại vùng triển khai xây
dựng mô hình
- Xác định các bên liên quan đến tài nguyên (sở hữu, quản lí, sử dụng,…)
- Hoạt động, vai trò, nhiệm vụ và lợi ích của các bên liên quan đến tài
nguyên
- Các vấn đề tích cực và tiêu cực, nguyên nhân của các vấn đề đó liên
quan đến nguồn tài nguyên
4. Đánh giá hiện trạng công tác quản lí thủy sản tại vùng triển khai xây
dựng mô hình
- So sánh hiện trạng tài nguyên thủy sản trước và sau khi quản lí. Từ đó
đánh giá hiệu quả công tác quản lí
- Thuận lợi và hạn chế của hoạt động công tác quản lí đang được áp dụng
5. Xây dựng mô hình đồng quản lý thủy sản có sự tham gia của cộng đồng
- Từ những vấn đề đã có, xác định những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức khi thực hiện mô hình quản lí tài nguyên dựa vào
cộng đồng
- Đề xuất mô hình quản lí tài nguyên dựa vào cộng đồng (khoán hộ, kí kết hợp
đồng quản lý, quy hoạch phân vùng quản lí,…)
- Đánh giá hiệu quả của mô hình
6. Đề xuât các giải pháp áp dụng hiệu quả mô hình đồng
quản lý thủy sản tại vùng triển khai xây dựng mô hình
c. Đánh giá chung
Sử dụng Mô hình MCD (Đồng
quản lý thủy sản) trong QLTNMT có sự
tham gia của cộng đồng địa phương sẽ tạo ra rất nhiều lợi ích có ý nghĩa đối với bảo
tồn và phát triển:
- Nâng cao ý
thức về quyền sở hữu của người dân
- Nâng cao
hiệu suất quản lý tài nguyên ĐDSH trên một đơn vị hỗ trợ từ bên ngoài.
- Tăng cường
khả năng của cộng đồng trong việc duy trì, bảo dưỡng sau khi dự án hỗ trợ chính
thức kết thúc.
- Nhận được
sự chia sẻ, đóng góp trực tiếp những sáng kiến về bảo tồn và phát triển nguồn lợi
từ phía người dân để đạt tính công bằng hơn, phù hợp hơn đối với cộng đồng.
-
Tăng cường chính sách thực thi hiệu quả NTTS bền vững tại địa
phương:
-
Nâng cao năng lực và vai trò của tổ hợp tác thủy sản
-
Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường và chất lượng sản phẩm
NTTS
-
Tăng cường sự phối hợp giữa các bên liên quan trong quản lý
thủy sản.
-
Tái tạo môi trường ven bờ bị suy thoái.
-
Khuyến khích các mô hình nuôi mang tính bảo vệ môi trường.
-
Khuyến khích cộng đồng tham gia vào công tác quản lý nguồn
tài nguyên ven bờ.