Ngữ pháp TOEICBài 4: Ví dụ phân tích cấu trúc của chủ ngữ












Ngữ pháp TOEIC

Bài 4: Ví dụ phân tích cấu trúc của chủ ngữ


Bài này bàn về các ví dụ thực tế trong đề thi TOEIC nhằm chỉ cách phân tích cấu trúc của chủ ngữ của câu, hay nói cụ thể hơn là một cụm danh từ.

All the storage rooms

Như chúng ta đã biết, phía sau danh từ chính chúng ta có những cái này: Thứ nhất là to verb, phải cần có chữ to. Thứ hai là mệnh đề quan hệ, phải bắt đầu bằng những chữ như who, which, why… Còn nếu mệnh đề quan hệ rút gọn thì nó phải có V-ed hay là V-ing. Mình sẽ nói về điều này trong một cái ví dụ tiếp theo. Hoặc là có một cụm giới từ. Cụm giới từ thì phải bắt đầu bằng những chữ như on, at, for… Sau danh từ chính là những thành phần đó.

Nhưng nhìn vào cụm danh từ này các bạn thấy không có ba thành phần đó. Vậy thì các bạn biết ngay là chữ sau cùng là một danh từ chính rooms – “những căn phòng”.

Storage đây là danh từ của động từ store, nghĩa là “việc cất trữ”. Storage rooms – “những căn phòng dùng cho việc tích trữ”. Storage là một danh từ đứng trước một danh từ chính, mô tả cho danh từ chính.

Chữ the là từ hạn định, giúp xác định những căn phòng, ý nói là ta đã biết là những căn phòng nào rồi.

All – “tất cả” cũng là từ hạn định. Giới hạn của nó là “tất cả những căn phòng”.
Many science majors

Cũng tương tự như ví dụ trên, majors là danh từ chính. Science – “khoa học”, là một danh từ bổ nghĩa cho danh từ chính majors phía sau. Many chính là từ hạn định, giới hạn ở đây là “nhiều”. Many science majors – “nhiều sinh viên chuyên ngành khoa học”.
Many companies interviewed

Ví dụ này chúng ta thấy có thêm một thành phần khác. Phía sau ta thấy có một chữ có –ed ở sau cùng. Vậy đây là động từ dạng V-ed. V-ed mà nằm sau cùng thì chúng ta hiểu đó là mệnh đề quan hệ rút gọn. Dạng đầy đủ của nó là which were interviewed. Nhưng mà nó đã rút gọn lại, bỏ which và were đi. Nó mô tả cho danh từ chính là companies – “công ty” ở phía trước. Many – “nhiều” là từ hạn định mô tả cho danh từ chính. Nghĩa của cụm này là “nhiều công ty mà được phỏng vấn”.
A new approach to information asset protection

Ở đây chúng ta thấy phía sau có chữ to. Nó có phải là bắt đầu động từ dạng to verb – to do something không? Nó có phải là cụm động từ nguyên mẫu có tochỉ mục đích “để làm một cái gì đó” không? Không phải. Tại vì phía sau là chữ information, không phải là động từ. Information, asset, protection đều là danh từ. Suy ra chữ to không phải là “để”, mà chính là giới từ có nghĩa là “đến”, như go to school – “đi đến trường”.

Nếu to là giới từ, thì nguyên cụm to information asset protection là một cụm giới từ, mô tả cho danh từ chính là chữ approach.

Phía trước chữ approach có chữ new là một tính từ bổ nghĩa cho danh từ chính.

Và a là từ hạn định, và giới hạn ở đây là bất kỳ – “bất kỳ một cái gì đó”.

Cụm này có nghĩa là “một phương pháp mới đối với việc bảo vệ tài sản thông tin”.
Customers who purchase more than 500 dollars worth of items

Nhìn vào ví dụ này chúng ta thấy rất rõ ràng là nó có chữ who. Vậy ta biết được từ chữ who trở đi là một mệnh đề quan hệ. Trong đây có động từ purchase – “mua”. Nguyên cái mệnh đề quan hệ này bổ nghĩa cho danh từ chỉ người ở phía trước là customers – “khách hàng”. Chữ customers này chính là danh từ chính. Nguyên cụm này có nghĩa là “những người khách hàng mà mua một cái gì đó”.

• Nãy giờ các bạn có thể để ý là chúng ta chỉ nói về những sự vật, sự việc, không nói về hành động. Lí do là chúng ta đang nói về cụm danh từ chỉ một sự vật sự việc nào đó và những thành phần mô tả cho nó.
Employers interested in obtaining information concerning grants for technician

Chúng ta có giới từ in và for. Chúng có phải là những cụm giới từ bổ nghĩa cho danh từ chính không? Chúng ta để ý phía trước có một chữ interested, có tận cùng là -ed. Vậy chúng ta hiểu đó là mệnh đề quan hệ rút gọn từ who are interested… Một chữ interested bằng với who are interested. Vậy thì từ chữ interested trở về sau là một mệnh đề quan hệ, mô tả cho danh từ chính ở phía trước là employers.

Nguyên cụm này nghĩa là “những người chủ mà quan tâm đến việc làm gì đó…”
The majority of small-sized firms

Nhìn vào cụm này chúng ta thấy ngay chữ of là giới từ, có nghĩa nôm na là “của”. Đây là một cụm giới từ, “của cái gì đó” ở phía sau. Cụm giới từ này mô tả cho majority là danh từ chính. The ở phía trước là từ hạn định.

Cụm này có nghĩa là “đại đa số trong những công ty cỡ nhỏ”.
Applicants for the managerial position

Ở ví dụ này chúng ta thấy có chữ for là một giới từ. Nên đây là một cụm giới từ, bao gồm một giới từ for và một cụm danh từ phía sau. Cụm giới từ này mô tả cho danh từ chính ở phía trước là applicants.

Nghĩa của cụm này là “những người nộp đơn xin việc cho vị trí quản lý”.
The application submitted

Chúng ta thấy một chữ có –ed ở phía sau. Suy ra đó là mệnh đề quan hệ rút gọn của which were submitted – “mà đã được nộp”, bổ nghĩa cho danh từ chính phía trước là applications.

Cụm này có nghĩa là “những đơn xin việc mà đã được nộp”.
Attendance of the annual conference

Chúng ta thấy cụm này có chữ of, vậy từ chỗ nó trở về sau là cụm giới từ – “của một cái gì đó”. Cụm giới từ này bổ nghĩa, mô tả cho danh từ ở phía trước là attendance.

Nghĩa của cụm là “số lượng người tham dự của hội nghị hàng năm”.
The unemployment rate

Chữ sau cùng chắc chắn là danh từ chính rate. Unemployment là một danh từ, đứng trước danh từ chính và bổ nghĩa cho danh chính. The là từ hạn định.

Cụm này có nghĩa là “tỉ lệ thất nghiệp”.
A detailed quotation on the ongoing maintenance

Chúng ta thấy chữ on là một giới từ. Cụm on the ongoing maintenance là một cụm giới từ, mô tả cho danh từ chính là quotation.

Detailed là chữ có –ed đứng trước danh từ chính. Nó chính là tính từ đứng phía trước bổ nghĩa cho danh từ chính.

Chữ a là từ hạn định, với giới hạn ở đây là bất kỳ một cái nào.

Cụm này có nghĩa là “một bản báo giá chi tiết về việc bảo trì đang diễn ra”.
Attempts to ease congestion during peak hours

Chúng ta thấy có chữ to ở đây. Nhưng đây không phải là giới từ to nghĩa là “đến” hay là “đối với” như ở trên. Ở đây chính là động từ dạng to-V vì ease là động từ nguyên mẫu. Động từ ease là động từ của tính từ easy, có nghĩa là “làm cho cái gì đó trở nên dễ hơn”. Vậy từ chữ to trở đi là một cụm động từ nguyên mẫu có to, mô tả cho danh từ chính phía trước là attempts – “những nỗ lực”. Chữ to ở đây có nghĩa là “để” và nguyên cả cụm này chỉ mục đích cho danh từ chính.

Vậy cụm này có nghĩa là “những nỗ lực để giảm bớt sự ách tắc giao thông trong những giờ cao điểm”.
Domestically produced movies

Cụm này đặc biệt hơn, vì ở phía trước chúng ta thấy một chữ có –ly, là một trạng từ. Chúng ta có danh từ chính là chữ movies ở sau cùng. Tiếp theo là chữ có –ed, là tính từ mô tả cho danh từ chính. Vậy thì trạng từ domestically mô tả cho tính từ produced, không phải mô tả cho danh từ chính.

Cụm này có nghĩa là “những bộ phim được sản xuất trong nước”.

Đó là một vài ví dụ cho chủ ngữ hay chính xác là cụm danh từ. Trong bài tiếp theo chúng ta sẽ nghiên cứu về vị ngữ hay cụm động từ. Xin hẹn gặp lại các bạn vào bài sau.


nguồn gtv kiên vy

Tổng số lượt xem trang