Hiển thị các bài đăng có nhãn ĐƠN VỊ TƯ VẤN. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn ĐƠN VỊ TƯ VẤN. Hiển thị tất cả bài đăng

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH LUYỆN ĐỒNG LÀO CAI


KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH LUYỆN ĐỒNG LÀO CAI

1. Tổng quan về Chi nhánh

1.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh

Chi nhánh Luyện đồng Lào Cai là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Khoáng Sản - VINACOMIN, được thành lập theo Quyết định số 83/ QĐ-VIMICO ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Hội đồng quản trị Tổng Công  ty khoáng sản - TKV, có giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh số 0100103087-008 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Lào Cai cấp ngày 16/11/2015

Tên đơn vị: Chi nhánh Luyện đồng Lào Cai - VIMICO.

Tên giao dịch quốc tế: Lao Cai Copper Smelting Company.

Ngành công nghiệp nặng nói chung, ngành luyện kim màu nói riêng là ngành có đặc thù địa bàn hoạt động chủ yếu là các tỉnh miền núi nên Chi nhánh Luyện đồng Lào Cai được xây dựng tại khu công nghiệp Tằng Loỏng - Bảo Thắng - Lào Cai với diện tích 18,7 ha. Chi nhánh chính thức được thành lập từ ngày 01/08/2007 với số lượng cán bộ công nhân viên chức dự kiến 550 người. Phía đông, nam giáp với nhà máy tuyển Apatit, phía bắc giáp với nhà máy sản xuất Phốt pho, phía tây giáp đường Quốc lộ 151, cách Thành Phố Lào Cai khoảng 38km, cách nhà máy tuyển quặng đồng khoảng 60km.

Tổng công ty Khoáng Sản- Vinacomin ngày càng đầu tư chiều sâu, mở rộng nâng cao công suất khai tuyển và công suất nhà máy Luyện Đồng  đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế Quốc dân, giảm nhập khẩu, tạo sức bật tăng trưởng và phát triển của Tổng Công ty Khoáng Sản và Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng Sản – Vinacomin.

Chi nhánh Luyện Đồng Lào Cai – Vimico có quy mô sản xuất tương đối lớn, lần đầu tiên xây dựng ở Việt Nam với dây truyền công nghệ Luyện đồng kim loại tiên tiến, thiết bị hiện đại, sản xuất khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khi ra thành phẩm.

2. Quy trình công nghệ sản xuất của Chi nhánh luyện đồng Lào Cai

2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất

Chi nhánh luyện đồng Lào Cai sử dụng công nghệ Luyện đồng của Trung Quốc. Các công nghệ chính của nhà máy gồm có:

-        Công nghệ hỏa luyện                      - Công nghệ thủy luyện

-  Công nghệ sản xuất A xít                 - Công nghệ sản xuất Oxi


Vật liệu lò Thủy Khẩu Sơn xử lý là liệu hỗn hợp rắn. Nó gồm có: tinh quặng đồng (H2O ≤8%), tinh quặng xỉ (H2O ≤8%), liệu phản hồi (H2O ≤1%), bụi khói (H2O ≤7%), đá thạch anh (H2O ≤3%) và than cần trong nấu chảy, theo tỷ lệ phối liệu theo khổi lượng của liệu lò, do yêu cầu công nghệ quyết định.

Hỗn hợp liệu lò được nạp liên tục vào lò từ miệng của nạp liệu ở đỉnh lò, oxy và không khí được thổi vào từ đáy lò làm cho bể nóng chảy quấy trojgn mạnh. Liệu lò ở trong bể nóng chảy nhanh chóng thực hiện quá trình gia nhiệt, nóng chảy, oxy hóa, tạo sten đồng và tạo xỉ. Sten đồng thể lỏng và xỉ lỏng do tỷ trọng khác nhau mà phân lớp và chảy ra không liên tục ở lỗ ra sten đồng và lỗ xỉ.

Sten đồng sản xuất từ lò nấu chảy (Thủy Khẩu Sơn) được đưa đến lò chuyển để thổi luyện. Xỉ lỏng sau khi qua làm lạnh được đưa đến nhà tuyển khoáng để tuyển. Khói nấu luyện – TKS đi qua nồi hơi nhiệt thừa, trộn với khói lò chuyển rồi đi vào buồng thu bụi tĩnh điện, sau khi được làm sạch rồi đưa đi sản xuất axit. Nhiệt lượng lò nấu chảy cần thiết: một phần từ nhiệt phản ứng tinh quặng, một phần khác từ than vụn trộn trong liệu lò hỗn hợp.

Thổi luyện:

• Sten đồng đưa sang lò luyện kiểu P-S để thổi luyện. Mục đích thổi luyện là khử S, Fe và các tạp chất khác trong sten đồng và sản xuất ra đồng thô. Quá trình thổi luyện tạo ra xỉ và đồng thô, trong hai quá trình này đều cần phải thổi gió vào trong hợp chất sunfua nóng chảy.

• Xỉ hình thành do oxy hóa FeS và đá thạch anh, trong quá trình thổi cần cho liệu nguội hàm lượng đồng thấp để khống chế nhiệt độ. Khi hàm lượng FeS <1%, quá trình tạo xỉ kết thúc.

• Tạo đồng: cần làm cho S trong Cu2S oxy hóa thành CuO, SO2 và cho thêm liệu nguội có hàm lượng đồng cao để khống chế nhiệt độ. Cùng với việc lưu huỳnh tiếp tục oxy hóa, Cu2S không ngừng giảm, Cu (lỏng) không ngừng tăng, cho đến chỉ có pha đồng (lỏng) tồn tại. Khi khử S chu kỳ cuối cùng phải đặc biệt chú ý tránh đồng bị oxy hóa trở lại.

• Sản phẩm của khâu thổi luyện lò chuyển có đồng thô, xỉ lò chuyển và khói. Đồng thô đưa đến lò phản xạ dương cực để hỏa tinh luyện. Xỉ lò chuyển sau khi đã làm nguội đưa đến nhà máy tuyển khoáng để tuyển xỉ. Khói lò PS thông qua bộ làm lạnh phun hỗn hợp với khói nấu chảy đi vào bộ thu bụi tĩnh điện sau khi được làm sạch rồi đưa vào sản xuất axit.

Lò phản xạ:

• Mục đích của quá trình hỏa tinh luyện lò phản xạ dương cực là khử S và một số chất có hại trong đồng thô và sản xuất ra tấm dương cực đáp ứng yêu cầu điện phân, đồng thời giữ lại trong tấm dương cực những kim loại quý. Quá trình hỏa tinh luyện phân ra giai đoạn oxy hóa và giai đoạn hoàn nguyên.

• Giai đoạn oxy hóa tiến hành trong môi trường oxy hóa tương đối mạnh. Trước tiên thổi khí nén vào trong đồng thể lỏng, làm cho một bộ phận đồng trong đồng lỏng bị oxy hóa thành Cu2O, đồng thời tạp chất bị oxy hóa nổi lên trên bề mặt chất lỏng. Cuối kỳ oxy hóa thải xỉ, tiến hành khử S, khiến S trong chất lỏng bị oxy hóa thành SO2.

• Giai đoạn hoàn nguyên tiến hành trong môi trường hoàn nguyên. Thổi chất hoàn nguyên vào thể lỏng. Chất hoàn nguyên có: dầu nặng; củi gỗ tươi; khí dầu mỏ hóa lỏng (gas); nước amoniac hoặc than củi. Thiết này dùng than củi làm chất hoàn nguyên. Chất hoàn nguyên làm cho Cu2O trong đồng lỏng hoàn nguyên thành đồng.

• Sản phẩm của lò phản xạ dương cực có: đồng dương cực, xỉ tinh luyện và khói. Đồng dương cực thể lỏng qua máy đúc rót mâm tròn đức thành tấm dương cực, đưa đến phân xưởng điện phân. Xỉ tinh luyện có hàm lượng đồng rất cao quay trở về lò chuyển xử lý. Khói lò phản xạ dương cực qua đốt lần 2 được thải ra không khí qua ống khói.

 

Đơn vị uy tín tư vấn

Môi Trường Quang Vinh - Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Quang VinhQuang Vinh - Dịch vụ Tư vấn môi trường chuyên nghiệp, như:Đánh Giá Tác Động Môi Trường - Đề án Bảo Vệ Môi TrườngBáo Cáo Giám Sát Môi Trường - Báo Cáo Môi TrườngDịch Vụ Phân Tích Môi Trường - Dịch Vụ Tư Vấn Môi TrườngNgành: Tư Vấn Môi trường - Công Ty Tư Vấn Môi TrườngSố 129, Ngõ 40, Tổ Dân Phố 4 Miêu Nha, P. Tây Mỗ, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam(024) 37653589Hotline: 091 606 0202






Dịch Vụ Môi Trường Hải Âu - Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Tư Vấn Môi Trường Hải ÂuNgành: Tư Vấn Môi trường - Công Ty Tư Vấn Môi TrườngGiải pháp trọn gói chuyên nghiệp về dịch vụ Tư vấn môi trường:Tư vấn các phương án xử lý môi trường để khách hàng lựa chọn (Miễn phí) Lập báo cáo: Đánh giá tác động, giám sát định kỳ, hoàn thành thực hiện,..Lập đề án bảo vệ môi trườngXin giấy phép xả thải, đăng ký sổ chủ,..Ngoài ra chúng tôi còn thi công hệ thống xử lý nước thải, khí thải, bụi công nghiệp40/7 Đường Đông Hưng Thuận 14B, KP. 1, P. Đông Hưng Thuận, Q. 12, Tp. Hồ Chí Minh (TPHCM), Việt Nam(028) 38164421









Tư Vấn Môi Trường Kiến Đạt - Công Ty TNHH Tư Vấn & Hỗ Trợ Đầu Tư Kiến ĐạtLà nhà cung cấp trọn gói dịch vụ tư vấn môi trường uy tín tại Đồng Nai cho các cơ sở sản xuất, nhà máy, khu công nghiệp, khu đô thị, nhà thầu xây dựng,..
Kiến Đạt với đội ngũ kỹ sư môi trường hàng đầu, sẵn sàng tư vấn 24/7:Báo cáo giám sát môi trường, báo cáo DTMKế hoạch, đề án bảo vệ môi trường Đăng kí sổ chủ nguồn thảiLập hồ sơ vệ sinh an toàn lao động,..Ngành: Tư Vấn Môi trường - Công Ty Tư Vấn Môi Trường235/93B Đường Dương Tử Giang, KP. 2, P. Tân Tiến, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai, Việt Nam(0251) 3940333, Hotline: 0903 982 775Danh sách các công ty môi trường và mail do diễn đàn kỹ sư môi trường cung cấp( Mọi thông tin là được thu thập từ mạng internet - Chúng tôi ko chịu bất cứ trách nhiệm nào )










       Vật liệu bằng sắt thép cần được tẩy gỉ trước khi mạ. Phương pháp tẩy gỉ hóa học là sử dụng dung dịch axit (HCl). Gỉ ở trên bề mặt vật liệu (Fe2O3) phản ứng với (HCl) tạo thành muối clorua sắt 3 (FeCl3). Phản ứng được coi như phản ứng hoàn toàn, sau khi tẩy, vật liệu được rửa sạch bằng nước trong bể rửa. Trong bể tẩy và bể rửa, một phần dung dịch sẽ bay hơi. Khi nhấc vật liệu ra khỏi bể tẩy và bể rửa, một phần dung dịch sẽ bám theo vật liệu. Cuối cùng vật liệu được làm khô tự nhiên.
BE1
 
Vật liệu khô
 
BE2
 
P + dg
 
 


Bể rửa
 
Vật liệu+ gỉ(Fe2O3)
Dung dịch HCl
 
Dòng tuần hoàn
 
Nước sạch
 
Bể tẩy
 



                                    FeCl3                                              Nước thải
 Biết:  Lượng vật liệu đưa vào tẩy gỉ là 10000 kg/h, trong đó có 100 kg/h gỉ (Fe2O3).
-  Lượng dung dịch bay hơi trong bể tẩy (BE1) = 30 kg/h và trong bể rửa (BE2)- = 10 kg/h. Nồng độ axit của dung dịch bay hơi chính bằng nồng độ trong các bể.
  Dung dịch bám trên bề mặt vật liệu khi nhấc ra khỏi bể là (dg) = 20 kg/h.
- Nồng độ axit của dung dịch bám trên bề mặt vật liệu bằng nồng độ trong các bể.
 Dung dịch axit ban đầu chứa 80% axit (HCl) và 20% nước.
- Lượng sử dụng = 190 kg/h.
    Nồng độ axit trong bể tẩy là C1 = 100 g/l, khối lượng riêng của dung dịch- tạm coi bằng khối lượng riêng của nước và bằng 1 kg/l.
Nồng độ axit trong bể rửa là C2 = 10 g/l.
 Một phần nước rửa được tuần hoàn về bể tẩy, phần còn lại qua hệ thống xử lý- nước thải.
  Bùn tạo thành trong bể tẩy với thành phần FeCl3 = 66.6%, dung dịch = 33.3%- được tách khỏi bể tẩy. 
Nguyên tử lượng của các chất: Fe = 56, Cl = 35.5, H = 1, O = 16
.- Yêu cầu
: a) Viết chương trình phản ứng trong bể tẩy.
 b) Thông qua cân bằng vật chất tính:  Lượng bùn tạo thành.-  Lượng nước thải.-  Lượng tuần hoàn.-
c) Cân bằng axit để tính lượng axit tiêu thụ và trong các dòng thải.
Bài Làm
A,
Phương trình phản ứng trong bể tẩy:
             6 HCl   +   Fe2O3                               2FeCl3      +    3H2O
B,
Ta có:
   2nFe2O3= nFeCl3= 100/160    *   2=1,25
ð    mFeCl3 = 1,25*(56+35,5*3)=203,125
mFeCl3 =66% mbùn
ð mbùn= 304,99(kg)
ð mddHClthai = 304,99* 33%=101,56(kg)
Áp dụng cân bằng vật chất ở bể tẩy ta có
mnuoctuanhoan+ mvật liệu+ mHCl cho vào= mBE1  + mbùn  + P + dg
ð mnuoctuanhoan= (30+304,99+9900+20) – (10000 + 190) = 64;99(l)
Áp dụng cân bằng vật chat trong bể rửa ta có:
Dg*C1= BE2*C2 + dg*C2 + Qnuocthai*C2 + mH2O*C2
ð Qnuocthai* 10 = 20*100 – 20*10 – 10*10 – 64,99*10
                    =1050,1
ð Qnuocthai= 105.01(l)
C,
Ad cân bằng vật chất cho axit ta có:
mdd HCl tiêu thụ= mdd HCl thải + BE1  + dg
                   =101.56 +30 +20 = 151.56(kg)


Tổng số lượt xem trang